- 1Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 3Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 1Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 161/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/KH-UBND | Thái Bình, ngày 30 tháng 6 năm 2017 |
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình, với những nội dung như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức quán triệt, triển khai và thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế; Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025; góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; nhằm mang lại lợi ích cho người dân, hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm để thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội với các tiêu chí về giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường, văn hóa, thông tin. Thông qua công tác tuyên truyền, giao lưu, hợp tác về văn hóa, giáo dục, môi trường, chính sách về y tế, an sinh xã hội... góp phần tích cực và chủ động hội nhập ASEAN của tỉnh.
c) Mở rộng các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, của tỉnh; tổ chức các hoạt động khuyến khích người dân tích cực tham gia hưởng ứng nhằm bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng một xã hội bền vững về môi trường mang lại hiệu quả tích cực cho người dân.
2. Yêu cầu
a) Đề ra các giải pháp thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; chú trọng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, lấy người dân làm trung tâm trong mục tiêu và tiến trình phát triển của tỉnh.
b) Huy động tối đa các nguồn lực để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 nhằm đạt được các mục tiêu về xây dựng một cộng đồng ASEAN hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm và nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc nâng cao mức sống cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý của các cấp, các ngành, các địa phương, của cán bộ, Đảng viên, công chức, viên chức và người dân về thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Huy động tối đa các nguồn lực để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân.
1. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân, cụ thể như sau:
a) Nội dung hoạt động:
- Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình, chính sách, pháp luật hoạt động liên quan đến các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, khoa học công nghệ, văn hóa, môi trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội nhằm đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật đối với người dân.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ chuyên môn cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và người dân để tăng cường sự tham gia trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát, đánh giá chương trình, chính sách, pháp luật và các hoạt động liên quan đến người dân; đặc biệt chú trọng thực hiện các chính sách, tổ chức các hoạt động liên quan cho người yếu thế, người nghèo và các xã khó khăn của tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, các tổ chức chính trị xã hội trong việc đề ra các giải pháp, đồng thời triển khai thực hiện các dự án, chính sách, chương trình, kế hoạch và các hoạt động liên quan đến các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, khoa học công nghệ, văn hóa, môi trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội.
- Xây dựng hệ thống các dịch vụ công nhằm thực hiện hiệu quả quá trình phục vụ người dân.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Ngoại vụ; Sở Nội vụ; Hội Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh; các Sở, ban ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố.
2. Tổ chức triển khai và thực hiện các hoạt động xây dựng cộng đồng tiến bộ, hòa nhập, bình đẳng, cụ thể như sau:
a) Nội dung hoạt động:
- Tiếp tục đề ra các giải pháp thiết thực nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”; triển khai thực hiện có hiệu quả các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020; Chương trình hành động Vì trẻ em tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em giai đoạn 2016-2020; Chương trình bình đẳng giới...
- Tiếp tục triển khai các quy định của Đảng, Nhà nước để thực hiện chế độ, chính sách cho người lao động, người có công với cách mạng và đối tượng xã hội theo quy định.
- Giảm dần các rào cản, bất bình đẳng giới trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, thông tin và gia đình; đẩy mạnh việc tiếp cận của người dân về vấn đề bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và các chính sách về an sinh xã hội.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch và giải pháp thiết thực, hiệu quả về chương trình việc làm, phát triển đào tạo nghề nghiệp, giảm nghèo bền vững, thực hiện chính sách an sinh xã hội đảm bảo để người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội một cách đầy đủ, đúng quy định. Tích cực tổ chức thực hiện các giải pháp hướng tới một ASEAN, “không ma túy”.
- Thúc đẩy, bảo vệ quyền và lợi ích của các nhóm người trong xã hội; đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng đặc thù trong xã hội; chú trọng đảm bảo và thực hiện đầy đủ quyền cho nhóm người khuyết tật, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ nghèo và người có công với cách mạng.
- Thực hiện công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương trong tỉnh theo hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế một cách bền vững.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học nghề. Tích cực hỗ trợ các Trung tâm văn hóa - học tập cộng đồng cấp xã tham gia xây dựng xã hội học tập; Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện tổ chức bổ túc văn hóa cho công nhân lao động; trường cao đẳng, trường trung cấp tiếp tục duy trì mô hình dạy văn hóa và dạy nghề cho học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
3. Triển khai xây dựng xã hội học tập hướng đến người dân
a) Nội dung hoạt động:
- Huy động nguồn lực và thu hút đầu tư cho phát triển giáo dục - đào tạo, không để tình trạng do nghèo khó mà thất học; tập trung hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp, tập trung vào những địa phượng có tỷ lệ hộ nghèo cao; từng bước xóa bỏ tình trạng học thêm. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo định hướng dạy chữ, dạy nghề và dạy làm người. Chú trọng đổi mới chương trình, giáo trình, tạo chuyển biến cơ bản từ đào tạo theo khả năng sang đào tạo theo chuẩn và theo nhu cầu xã hội.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”. Tiếp tục thực hiện công tác xóa mù chữ trong độ tuổi lao động, nhất là đối với thanh niên, thiếu niên thuộc hộ nghèo, giảm tỷ lệ người lớn từ 35 tuổi đến hết tuổi lao động tái mù chữ. Nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở, chú trọng hộ nghèo và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo tại các vùng có nhiều doanh nghiệp, vùng nông thôn, vùng khó khăn, vùng biển... Triển khai thực hiện Đề án phổ cập mầm non cho trẻ 05 tuổi, phấn đấu huy động 100% trẻ từ 03 tuổi đến 05 tuổi vào học mẫu giáo vào cuối năm 2020.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
4. Triển khai các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe cho người dân, hướng đến một cộng đồng tự lực, tự cường
a) Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020”. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ để khuyến khích người dân nhất là người có thu nhập thấp tham gia bảo hiểm y tế để hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Cấp ủy và chính quyền địa phương tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm y tế với nội dung và hình thức phù hợp cho từng đối tượng, từng địa bàn dân cư, đảm bảo đến được với tầng lớp nhân dân. Nghiên cứu có chính sách khuyến khích người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia bảo hiểm tự nguyện. Phát huy vai trò và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác tuyền truyền cho đoàn viên, hội viên và nhân dân hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; góp phần nâng cao nhận thức và tích cực tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người dân.
- Thực hiện đúng, đầy đủ và kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm chính sách bảo hiểm xã hội. Nâng cao chất lượng trong thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
b) Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân:
- Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh; tạo lối sống lành mạnh trong nhân dân, đảm bảo tốt vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm tạo môi trường có lợi cho sức khỏe của nhân dân.
- Triển khai thực hiện các mục tiêu Quốc gia về y tế, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần, phòng chống lao, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, bệnh nhiễm trùng, bệnh phát sinh do quá trình phát triển công nghiệp. Tăng cường chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, hạn chế tình trạng tử vong liên quan đến bà mẹ và trẻ em. Thực hiện có hiệu quả công tác y tế dự phòng, đầu tư nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khám chữa bệnh ban đầu, ưu tiên nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho học sinh, sinh viên, đối tượng chính sách, người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn và người dân.
- Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho tuyến y tế cơ sở nhằm hạn chế tình trạng quá tải cho bệnh viện tuyến tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; đầu tư trang thiết bị hiện đại cho tuyến dưới nhằm hạn chế tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Quản lý và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ở tuyến cơ sở, chú trọng quan tâm đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong việc tổ chức khám, chữa bệnh để tạo điều kiện cho người dân hưởng thụ các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn.
- Củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống y tế; đồng thời nâng cao trình độ, chất lượng cho đội ngũ cán bộ y tế nhằm đáp ứng tốt hơn công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
c) Các cơ sở khám, chữa bệnh không ngừng cải cách thủ tục hành chính, rút gọn các quy trình và ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong thực hiện các thủ tục khám, chữa bệnh nhằm giảm phiền hà và thời gian chờ đợi của người bệnh. Chú trọng công tác giáo dục, rèn luyện y đức của nhân viên y tế theo quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế; triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh”.
d) Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
đ) Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố.
5. Triển khai các hoạt động về văn hóa, nâng cao thể lực tinh thần cho người dân; mở rộng các hình thức quảng bá, thu hút các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh hướng đến quá trình hội nhập
a) Các nội dung hoạt động:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền triển khai các hoạt động xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh: Làm nghề thủ công truyền thống, phong tục, tập quán, trang phục, ngôn ngữ, tri thức dân gian, ẩm thực... Quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đặc biệt, tôn vinh đối với các nghệ nhân dân gian trong việc tham gia sáng tạo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng một xã hội mở và thích ứng, trong đó áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin, tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo, khuyến khích các hoạt động tình nguyện và thúc đẩy hình ảnh tỉnh Thái Bình, Việt Nam và ASEAN.
- Tăng cường mở rộng hợp tác, giao lưu văn hóa nghệ thuật với các nước trong khu vực, trong Cộng đồng ASEAN. Tiếp nhận các cơ hội giao lưu văn hóa hướng đến các cơ hội hội nhập Quốc tế về lĩnh vực văn hóa, đẩy mạnh và quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam, đặc biệt là hình ảnh và con người Thái Bình; giới thiệu các di sản văn hóa của Việt Nam, của Thái Bình đến với các nước trong Cộng đồng ASEAN.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn ca múa nhạc, nâng cao chất lượng biểu diễn, hình thức nghệ thuật; tăng cường biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp nhằm phục vụ người dân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong giao lưu với các nước trong Cộng đồng ASEAN. Triển khai thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa thôn, tổ dân phố; gắn với việc xây dựng xã nông thôn mới, phường, thị trấn văn minh; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí; tạo điều kiện gắn kết mang lại lợi ích cho người dân.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao thể lực, tầm vóc con người Thái Bình, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục thực hiện hiệu quả cuộc vận động toàn dân rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại.
- Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, xây dựng cộng đồng khỏe mạnh, chăm sóc bền vững và hiệu quả; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thể thao. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư mở rộng các loại hình hoạt động thể thao, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, vận động viên thể thao nhằm hướng đến việc giao lưu, hội nhập với các nước trong khu vực.
- Thực hiện có hiệu quả phát triển du lịch tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tạo đột phá trong nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch và hiệu quả hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài tỉnh. Đầu tư xây dựng các điểm du lịch gắn với di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, lễ hội truyền thống, gắn với bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt kế hoạch hỗ trợ phát triển du lịch trọng điểm của các làng nghề trong tỉnh gắn với xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp. Nâng cao dịch vụ phục vụ nhân dân, du khách trong nước và nước ngoài về ẩm thực dân gian, trò chơi dân gian, sản phẩm du lịch đặc trưng của Thái Bình. Khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm phát triển dịch vụ du lịch một cách bền vững, đưa du lịch Thái Bình trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để giới thiệu với các nước trong khối ASEAN.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; thúc đẩy và thực hiện bảo vệ quyền con người, tiếp cận cơ hội bình đẳng cho mọi người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng cộng đồng hòa nhập, thúc đẩy cuộc sống chất lượng, xây dựng gia đình văn hóa. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, từ đó nhân rộng nhiều mô hình để thực hiện hiệu quả công tác phòng chống bạo lực gia đình.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Ngoại vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố.
6. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng bền vững
a) Nội dung hoạt động:
- Bảo tồn, quản lý bền vững đa dạng sinh học và nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tiếp tục triển khai thực hiện các quy định, văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và xử lý nghiêm đối với các hành vi làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên của tỉnh. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ nguồn tài nguyên hệ sinh thái trên cạn, ngăn chặn sự suy thoái đất và tổn thất của đa dạng sinh học; tăng cường bảo tồn và quản lý hệ thống rừng, hệ thống sông ngòi đảm bảo phòng chống và kiểm soát cháy rừng, phá rừng; tiếp tục phối hợp các cấp, các ngành, các địa phương xây dựng đề án cải tạo, trồng rừng, trồng cây lâu năm nhằm đảm bảo công tác phòng, chống thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng thành phố bền vững về môi trường hướng tới ASEAN xanh, sạch, đẹp: Khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất sử dụng các công nghệ xanh thân thiện với môi trường hướng đến xây dựng tỉnh bền vững về môi trường; thúc đẩy các phương pháp tiếp cận có sự tham gia và lồng ghép trong việc quy hoạch và quản lý đô thị nhằm đô thị hóa bền vững hướng tới ASEAN xanh, sạch, đẹp; nâng cao năng lực của các sở, ngành, địa phương nhằm thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình và khuyến khích người dân tham gia các hoạt động trồng cây xanh, dọn vệ sinh môi trường, tạo cảnh quang hướng đến xây dựng xã hội xanh, sạch, đẹp.
- Xây dựng cộng đồng có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu vì một môi trường bền vững với sự tham gia của chính quyền, cộng đồng, khu vực tư nhân: Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn cho các cấp, các ngành, các địa phương và toàn thể cán bộ, nhân dân về các quy định của biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực, thể chế trong thực hiện thích ứng và giảm thiểu thiệt hại của biến đổi khí hậu đối với môi trường, người dân. Tăng cường năng lực của các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương trong việc thực hiện kiểm tra lượng khí thải nhà kính, đánh giá mức độ tổn thương và các nhu cầu về thích ứng. Tăng cường nỗ lực của chính quyền, khu vực tư nhân và cộng đồng trong việc giảm khí thải nhà kính từ hoạt động phát triển chính. Lồng ghép quản lý rủi ro biến đổi khí hậu và việc lập kế hoạch giảm khí thải nhà kính của các cơ quan chuyên ngành.
- Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ bền vững với việc áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, quản lý rác thải và sử dụng nhiên liệu hiệu quả: Tăng cường các quan hệ đối tác công - tư để thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý, xử lý rác thải, nguồn xả thải từ các doanh nghiệp nhằm đảm bảo môi trường lành mạnh, trong sạch cho người dân. Nâng cao vai trò trách nhiệm trong quản lý, kiểm tra, giám sát việc xử lý rác thải, xả thải, sử dụng nhiên liệu hiệu quả.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố.
7. Triển khai thực hiện các hoạt động hướng người dân vào ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đạt hiệu quả cao
a) Ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp:
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao trình độ, kiến thức và hiểu biết của người dân trong việc ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn người dân tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong quá trình sản xuất; đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, nhằm hướng đến chất lượng sản phẩm sạch cho thị trường trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
- Triển khai các hoạt động sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm bền vững đối với việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật thân thiện với môi trường.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố.
8. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hội nhập Quốc tế tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo.
a) Nội dung hoạt động:
- Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đặc biệt là nâng cao trình độ cho công chức cấp xã nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc tế của tỉnh.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng về kiến thức hội nhập Quốc tế, kỹ năng tiếp cận, giao lưu với các nước cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục đẩy mạnh, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có tác phong làm việc công nghiệp, hiện đại và hiệu quả; nhằm đáp ứng hiệu quả trong giải quyết công việc và đáp ứng cho quá trình hội nhập.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Ngoại vụ; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố.
9. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, ngoại giao văn hóa
a) Nội dung hoạt động:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng và cập nhật kiến thức đối ngoại cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác về hội nhập Quốc tế, trong đó chú trọng đến tình hình phát triển về văn hóa, xã hội của các nước trong cộng đồng ASEAN.
- Tổ chức tuyên truyền và tham gia các sự kiện về ngoại giao văn hóa, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh nhằm quảng bá hình ảnh đất nước và của tỉnh đến với bạn bè quốc tế nói chung và các nước trong khu vực ASEAN nói riêng.
- Giới thiệu, tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh có liên quan đến Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN thông qua các lễ hội văn hóa đặc sắc của tỉnh, các hội nghị, hội thảo Quốc tế và các hoạt động trao đổi đoàn song phương, đa phương qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện văn hóa của tỉnh nhân dịp các ngày lễ lớn và nhân dịp các chuyến thăm của lãnh đạo các nước đến Thái Bình nhằm giới thiệu Thái Bình với các nước, hướng đến quan hệ hợp tác hữu nghị, thu hút đầu tư của các nước đối với tỉnh Thái Bình.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Ngoại vụ.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND huyện, thành phố.
10. Vận động, điều phối viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân nước ngoài nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
a) Nội dung hoạt động:
- Vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học... trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát triển mối quan hệ đoàn kết và hữu nghị, cổ vũ và hỗ trợ sự hợp tác, giao lưu về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... giữa nhân dân tỉnh Thái Bình với nhân dân các nước.
- Vận động, điều phối viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân nước ngoài nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội và viện trợ nhân đạo; đề xuất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án, chương trình về kinh tế, xã hội, khoa học, văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Ngoại vụ
c) Đơn vị phối hợp: Hội Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố.
11. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể trong tỉnh phối hợp thực hiện chính sách xã hội
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của tỉnh về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.
b) Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia cùng với các cấp, các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách về y tế, giáo dục, môi trường, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu phục vụ người dân, hướng vào người dân, đảm bảo thực hiện hiệu quả chính sách xã hội cho người dân; đồng thời, khuyến khích người dân tự vươn lên, tiếp cận các kiến thức về văn hóa, giáo dục, kiến thức về chăm sóc sức khỏe, thông tin, khoa học kỹ thuật nhằm hướng đến quá trình hội nhập Quốc tế.
c) Tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện việc thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội tại địa phương, đơn vị; trên cơ sở đó phản ánh những vấn đề khó khăn, vướng mắc tại địa phương, định ra các giải pháp để khắc phục.
12. UBND huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN với các nội dung sau:
a) Chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, chính sách an sinh xã hội, thông tin, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
b) Hàng năm, xây dựng các mục tiêu nhiệm vụ thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động, nhằm mục đích nâng cao chất lượng đời sống cho người dân, hướng vào mục tiêu phục vụ nhân dân; đồng thời thực hiện hiệu quả các mục tiêu của tỉnh nhằm xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, rà soát kịp thời các quy định pháp luật có liên quan, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; đồng thời kiến nghị, sửa đổi, điều chỉnh các quy định chưa phù hợp liên quan đến thực hiện chính sách xã hội đối với người dân; đặc biệt chú trọng đến xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
2. Đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện các chế độ, chính sách cho người dân. Thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với triển khai thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và thực hiện tốt chính sách xã hội. Khuyến khích người dân tự vươn lên ổn định cuộc sống góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Rà soát, lồng ghép và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trong kế hoạch, chương trình hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố.
a) Rà soát hệ thống pháp luật, chính sách, chương trình, chiến lược, mục tiêu, tổ chức bộ máy của các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; Ngoại vụ; Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh để triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, lồng ghép các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong các đề án, chương trình, kế hoạch của đơn vị để triển khai thực hiện hiệu quả.
c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội phù hợp với tình hình của đơn vị, có trọng tâm, trọng điểm, xác định việc thực hiện chính sách văn hóa, xã hội là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của từng cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đoàn thể và của cả hệ thống chính trị được xây dựng trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của đơn vị, địa phương cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
4. Tăng cường tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN và các mục tiêu của Kế hoạch.
a) Biên soạn và phát hành các ấn phẩm truyền thông về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN, những kết quả, thành tựu cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân biết, nghiên cứu và nâng cao tầm hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong quá trình hội nhập.
b) Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin về các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người dân biết và thực hiện.
5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy của các cấp, các ngành; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kiến thức về hội nhập Quốc tế, đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi để đáp ứng nhu cầu cho quá trình hội nhập của tỉnh.
6. Đào tạo, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập thực hiện chính sách văn hóa, xã hội. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong việc thực hiện các chính sách cho người dân đảm bảo mục tiêu phục vụ Nhân dân.
7. Tăng cường huy động nguồn lực, nhân lực thực hiện tốt chính sách văn hóa, xã hội; tăng cường hợp tác Quốc tế, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm của các tổ chức Quốc tế trong việc xây dựng và thực hiện chính sách về văn hóa và xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động nhằm vận động, thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về thực hiện chính sách cho người dân hướng đến xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ nguồn lực cho tỉnh để thực hiện Kế hoạch.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu về các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, thông tin, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội cho người dân; đảm bảo hướng vào người dân, phục vụ người dân.
V. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 được thực hiện trên toàn tỉnh Thái Bình.
2. Thời gian thực hiện:
* Giai đoạn 1: (Từ năm 2017-2020)
- Các Sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hành động để triển khai thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức và toàn dân để tăng cường sự tham gia trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá hoạt động liên quan đến các lĩnh vực của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
- Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng hòa nhập và các hoạt động xây dựng cộng đồng bền vững.
- Thúc đẩy hợp tác khu vực trong lĩnh vực nghiên cứu, giáo dục và đào tạo.
- Sơ kết đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2017-2020
* Giai đoạn 2: (Từ năm 2021-2025)
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
- Hoàn thành các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN giai đoạn 2017-2025.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện các nội dung trong kế hoạch có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ các bộ, ngành; các nguồn xã hội hóa, đóng góp của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của Nhà nước.
Trước ngày 30/6/2017 các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hành động tổ chức thực hiện các hoạt động được phân công trong phần nội dung của Kế hoạch với các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch đã đề ra.
- Triển khai các hoạt động đào tạo nghề nghiệp, giới thiệu việc làm và hướng dẫn thực hiện các chính sách liên quan đến công tác bảo trợ xã hội, an sinh xã hội.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực ngành.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm, tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2017 - 2020, tổ chức tổng kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2017 - 2025.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan vận động nguồn hỗ trợ phát triển chính thức để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp các ngành tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung, mục tiêu lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan cân đối, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo nhiệm vụ chi được giao và nguồn vốn phù hợp theo khả năng cân đối ngân sách.
- Hàng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán chi ngân sách, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và dự toán đơn vị đề nghị, Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp kinh phí thực hiện Kế hoạch này vào dự toán chi ngân sách tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tổ chức, tham dự các hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao, hội chợ, triển lãm tuyên truyền các tour, chuyến du lịch và các sản phẩm du lịch của tỉnh Thái Bình tại các quốc gia ASEAN, nhằm thu hút khách du lịch đến với tỉnh Thái Bình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan nghiên cứu việc xây dựng góc ASEAN với hình thức thể hiện phù hợp ở các khu du lịch và một số địa điểm công cộng thích hợp tại trung tâm các huyện, thành phố.
- Xây dựng chương trình văn nghệ quần chúng để người dân được biết về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các công trình thể thao, cơ sở dịch vụ thể thao trang bị các dụng cụ tập luyện thể thao ngoài trời tại các điểm công cộng.
5. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp Hội Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, các Sở, ngành, hội, đoàn thể, địa phương trong việc vận động nguồn lực các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài đến từ các nước trong khu vực cộng đồng ASEAN và các nước khác trên thế giới để thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các đoàn nghệ thuật tham gia các sự kiện giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực ASEAN và kết hợp vận động đầu tư, quảng bá du lịch, xúc tiến thương mại cho tỉnh nhà.
- Phối hợp Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại của tỉnh Thái Bình với các tỉnh và các nước trong khối ASEAN nhằm quảng bá về vùng đất, con người Thái Bình.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Bám sát định hướng tuyên truyền của Trung ương, của tỉnh hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung tuyên truyền.
- Xây dựng và duy trì Chuyên trang ASEAN trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, cung cấp và phổ biến thông tin tới người dân dưới hình thức tiếng Việt và tiếng Anh gồm: thông tin cơ bản về ASEAN, sự tham gia của Việt Nam trong ASEAN, các thành viên và đối tác ASEAN; cập nhật tin tức về các hoạt động đang diễn ra của ASEAN và sự tham gia của Việt Nam; thông tin chuyên đề, bao gồm các thỏa thuận, vấn đề liên quan trực tiếp lợi ích của người dân; cung cấp thông tin cập nhật dưới dạng hỏi đáp nhằm hỗ trợ thắc mắc của người dân liên quan đến cơ hội du lịch, kinh doanh, đầu tư, học tập... nhằm giúp người dân khai thác các lợi ích từ tham gia cộng đồng ASEAN.
- Có đường dẫn (link) liên kết đến Cổng Thông tin điện tử tuyên truyền về ASEAN của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan.
- Tổ chức in ấn, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi tuyên truyền, quảng bá về sự hình thành và phát triển của ASEAN, mục tiêu và nội hàm của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN, sự tham gia của Việt Nam trong ASEAN.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu đưa các nội dung giới thiệu về cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN vào chương trình giảng dạy, sinh hoạt ngoại khóa trong các trường Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và các trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo, cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đầu tư công giai đoạn 2017 - 2025.
8. Sở Y tế
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ chẩn đoán, phục hồi chức năng, điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh; thực hiện tốt quy chế bệnh viện. Từng bước phát triển chương trình phục hồi chức năng tại cộng đồng để đáp ứng nhu cầu của người bệnh.
- Tổ chức khám, điều trị tốt cho người nghèo có thẻ BHYT, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách tại các tuyến.
- Thu hút các nguồn đầu tư từ các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các tổ chức tài chính để tiếp cận công nghệ mới, góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập trong lĩnh vực y, dược.
9. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp cùng Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, giới thiệu các cơ hội kinh doanh, các lợi ích kinh tế đem lại cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh khi Việt Nam tham gia Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN thông qua tổ chức các hội chợ, hội thảo về thương mại gắn với chủ đề ASEAN.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ tỉnh đến cơ sở và toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường sự tham gia trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình, chính sách, pháp luật, hoạt động về bảo vệ môi trường liên quan đến các lĩnh vực của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh Thái Bình.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về bảo tồn, quản lý bền vững đa dạng sinh học và nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh; xây dựng các chương trình, kế hoạch sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm góp phần phát triển Cộng đồng ASEAN bền vững.
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, công nghệ xử lý chất thải vào các hoạt động sản xuất, canh tác trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Nội vụ
- Trên cơ sở biên chế Trung ương giao hàng năm xây dựng Kế hoạch, sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ làm công tác chuyên trách về hợp tác ASEAN đáp ứng yêu cầu hội nhập ASEAN và việc thực hiện Đề án.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ cho cán bộ làm công tác hợp tác ASEAN nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi về nghiệp vụ và ngoại ngữ để tham gia tích cực vào hợp tác khu vực; chủ động xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hợp tác ASEAN trong khuôn khổ khu vực đa phương và song phương.
12. Các Sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố
- Xây dựng chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hoàn thành vào cuối tháng 6/2017. Định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
- Phối hợp thực hiện các nội dung có liên quan đã được phê duyệt tại Kế hoạch này.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh thực hiện đánh giá giữa kỳ vào năm 2020 và đánh giá cuối kỳ vào năm 2025.
- Tạo điều kiện, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người dân tham gia vào quá trình xây dựng, triển khai, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể các cấp: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về y tế, giáo dục, môi trường, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ nhằm mục tiêu xây dựng xã hội hướng vào người dân, phục vụ người dân, hướng đến xây dựng cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
14. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến với mọi người dân với hình thức và nội dung phù hợp; gắn tuyên truyền về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN với các nội dung tuyên truyền thông tin đối ngoại.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa;
Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình; đề nghị các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động kiến nghị đề xuất gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025
- 3Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025
- 4Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Kế hoạch 1543/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Kế hoạch 3830/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 61/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Kế hoạch 3506/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 10Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN tại thành phố Hải Phòng đến năm 2025
- 1Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 3Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 4Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Quyết định 161/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Quyết định 316/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025
- 10Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025
- 11Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 12Kế hoạch 1543/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 13Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 14Kế hoạch 3830/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 61/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 15Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 16Kế hoạch 3506/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 17Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN tại thành phố Hải Phòng đến năm 2025
Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 38/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Thị Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định