- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Hiến pháp 2013
- 3Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật thống kê 2015
- 5Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Luật giáo dục 2019
- 8Quy định 08-QĐi/TW năm 2018 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
- 9Nghị định 42/2021/NĐ-CP quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy
- 10Kết luận 81-KL/TW năm 2020 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2021 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2021 về phiên họp triển khai công việc của Chính phủ sau khi được kiện toàn tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV
- 14Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 15Kết luận 13-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê 2021
- 17Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 18Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CTr-UBND | Phú Yên, ngày 01 tháng 3 năm 2022 |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
Thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Phú Yên; Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 18/11/2021 của Tỉnh ủy; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh, Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 18/11/2021 của Tỉnh ủy, với những nội dung chính như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025; Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh; Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 18/11/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Chương trình hành động, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cụ thể hóa Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhằm thực hiện thành công Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, hưởng ứng mạnh mẽ lời kêu gọi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, tất cả cùng chung tay, chủ động, quyết tâm đẩy lùi dịch bệnh, tạo điều kiện vững chắc để thực hiện phương châm “bảo vệ sức khỏe, tính mạng nhân dân trước dịch bệnh là nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng đầu; bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ kịp thời các đối tượng dễ bị tổn thương, đối tượng gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, chuẩn bị kỹ các điều kiện, sẵn sàng tận dụng cơ hội để phục hồi sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển bền vững là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách”.
2. Trên cơ sở nội dung Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, các cấp, các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện, phấn đấu hoàn thành đạt mức cao nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 đề ra.
II. MỤC TIÊU CHỦ YẾU PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2025
1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 8,5%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2025: ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 20,09%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 31,43%, dịch vụ chiếm khoảng 44,09% và thuế sản phẩm chiếm 4,39%.
- GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt khoảng 88 triệu đồng (3.830USD).
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2025 đạt khoảng 370 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 là 95 nghìn tỷ đồng.
- Thu ngân sách đến năm 2025 đạt khoảng 11 nghìn tỷ đồng.
2. Các chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến năm 2025 đạt 80%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ chiếm 30%.
- Số lao động được tạo việc làm bình quân 25 nghìn người/năm (trong đó có việc làm mới tăng thêm 4.700 lao động/năm). Đến năm 2025, tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh dưới 2%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội 21,6% (1).
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 1,5-2%/năm.
- Đến năm 2025, có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế chiếm 95% dân số.
- Tỷ lệ gia đình được công nhận văn hóa đến năm 2025 đạt 90%; tỷ lệ thôn, buôn, khu phố văn hóa đạt 90% và tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 92%.
- Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi có trình độ học vấn THPT và tương đương đến năm 2025 đạt trên 85%.
- Tỷ lệ xã nông thôn mới đến năm 2025 khoảng 80%, trong đó 15% xã nông thôn mới nâng cao, 5% đạt xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025 đạt 45% .
3. Các chỉ tiêu về tài nguyên - môi trường và phát triển bền vững
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 khoảng 48%.
- Đến năm 2025, tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 95%; tỷ lệ dân số nông thôn được tiếp cận nước sạch theo Quy chuẩn quốc gia trên 60%.
- 100% khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp có đầu tư cơ sở hạ tầng, có hệ thống xử lý nước thải tập trung và hệ thống quan trắc nước thải tự động có đường truyền dữ liệu về cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường để kiểm tra, giám sát theo quy định; 100% chất thải rắn y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn; 98% chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đúng quy định.
4. Các chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh
Giữ vững quốc phòng - an ninh. Xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện. Giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu. Giữ vững 100% xã, phường, thị trấn hàng năm đạt vững mạnh về quốc phòng - an ninh.
1. Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức cán bộ, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ.
2. Xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện gắn với phát triển tri thức, phát triển thể chất, có phẩm chất đạo đức, có kiến thức về kỹ năng xã hội.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số, xây dựng kinh tế số và xã hội số với mục tiêu lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, nâng cao các chỉ số liên quan đến cải cách hành chính(2); cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch để thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4. Tập trung đầu tư phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, nhất là phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, xây dựng thương hiệu du lịch của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, gắn với ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng - an ninh để góp phần phát triển kinh tế nhanh, bền vững.
5. Khai thác, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, trọng tâm là kinh tế biển gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển, nhất là Khu Kinh tế Nam Phú Yên, để đẩy nhanh quá trình hội nhập và phát triển bền vững.
6. Thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, từng bước hình thành nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp hữu cơ thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển sản phẩm theo chuỗi, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao. Đầu tư và phát huy hiệu quả Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên, tập trung ưu tiên công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp; xây dựng phát triển các mô hình trồng cây ăn quả hiệu quả ở các địa phương gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
7. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản. Tăng cường công tác bảo vệ và cải thiện môi trường. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
1.1.Các sở, ban, ngành và các địa phương tập trung thực hiện:
- Tiếp tục thường xuyên rà soát, đánh giá nguy cơ để có giải pháp phòng, chống dịch phù hợp theo hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh, trên tinh thần “chống dịch như chống giặc”. Tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch như: xét nghiệm, 5K, vắc- xin, thuốc đặc trị , công nghệ, các biện pháp khác ...; chủ động các phương án, kịch bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống. Đề cao kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền, sở, ngành, đơn vị, bám sát địa bàn trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19.
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả. Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh về cụ thể hóa Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ, từng bước chuyển sang trạng thái bình thường mới; bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các cấp uỷ, sự điều hành của chính quyền; tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Giữ vững tình hình an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho Nhân dân trong mọi tình huống.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi phát triển kinh tế. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp để tiếp cận thông tin tận dụng triệt để sự phục hồi thương mại, chuyển dịch đầu tư và hiệp định tự do thương mại thế hệ mới.
1.2. Sở Y tế:
Chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 kịp thời, an toàn, khoa học, hiệu quả, đúng quy định nhằm sớm đạt miễn dịch cộng đồng vào đầu năm 2022. Huy động mọi nguồn lực cho phòng, chống dịch, nhất là tăng cường hợp tác công tư. Ngành Y tế tiếp tục rà soát , kịp thời thực hiện mua sắm theo quy định để chủ động về thiết bị, vật tư, hóa chất, sinh phẩm, thuốc men… đảm bảo chủ động về năng lực truy vết , lấy mẫu và xét nghiệm khẳng định RT-PCR và công tác điều trị trong tình huống cao.
1.3. Sở Tài chính:
Chủ động cân đối ngân sách địa phương để đáp ứng nhu cầu phòng chống dịch và chi ngân sách địa phương. Phối hợp trong công tác quản lý thu ngân sách; đôn đốc các địa phương tháo gỡ các khó khăn, hoàn tất các thủ tục để tổ chức đấu giá các khu đất, đảm bảo cho đầu tư xây dựng đã giao, nhất là các huyện có số thu thấp. Tăng cường công tác quản lý và điều hành ngân sách, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị, địa phương triệt để tiết kiệm chi theo quy định, cắt giảm, giãn hoãn các khoản chi không cần thiết để bổ sung kinh phí dự phòng phục vụ cho công tác phòng, chống dịch Covid-19, đảm bảo an sinh xã hội và các nhiệm vụ cấp bách khác.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế của Chính phủ phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh đảm bảo khả thi, hiệu quả trong thực hiện.
1.5. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên:
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ngày 07/9/2021 sửa đổi, bổ sung Thông tư 01/2020/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường tập trung nguồn vốn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực chủ lực, trọng điểm của tỉnh nhằm góp phần phục hồi nhanh nền kinh tế của tỉnh sau đại dịch Covid-19.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ động, phối hợp với các sở ngành tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh triển khai các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa quy định kinh doanh, cải cách hành chính. Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ xem xét về việc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật gây khó khăn, vướng mắc, ách tắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh và ổn định đời sống nhân dân để có cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, tổ chức, cá nhân phục hồi sản xuất, tái đầu tư, ổn định đời sống nhân dân. Giúp Tổ công tác của UBND tỉnh về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc và đề xuất tháo gỡ, nhất là về cơ chế, chính sách theo tinh thần Nghị quyết số 45/NQ-CP năm 2021 của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Tổ Công tác Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế tỉnh Phú Yên giai đoạn 2022-2025 thích ứng an toàn, linh hoạt trong đại dịch Covid-19 để chủ động triển khai trên địa bàn tỉnh.
2.2. Các sở, ban, ngành và các địa phương:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động rà soát, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những nội dung, giải pháp về cơ chế, chính sách; đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đang còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn, vướng mắc cho đầu tư, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội để tháo gỡ những điểm nghẽn và giải quyết những vấn đề còn tồn đọng, để bảo đảm tổng thể, toàn diện và sự thống nhất trong hệ thống pháp luật.
- Đẩy mạnh hơn nữa phân cấp, phân quyền, cá thể hoá trách nhiệm gắn với kiểm soát quyền lực và tăng cường kiểm tra, giám sát; tạo sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của cấp dưới. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh lãng phí thời gian, nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tập trung phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu địa phương kết nối đồng bộ, thống nhất, tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số... Chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, cải cách hành chính; tăng cường tổ chức các cuộc họp, xử lý hồ sơ, công việc bằng môi trường điện tử; thực hiện tốt chuyển đổi số trong quản lý nhà nước, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo và Tổ công tác về thực hiện Đề án hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để hỗ trợ doanh nghiệp trong thực hiện chuyển đổi số và khởi sự doanh nghiệp.
2.4. Cục Thống kê tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên quan nâng cao chất lượng phân tích, dự báo, cảnh báo; hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Luật Thống kê năm 2015; Luật số 01/2021/QH15, Luật sửa đổi bổ sung một số điều và phụ lục danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê.
2.5. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để huy động các thành phần kinh tế đầu tư đa dạng hình thức, dịch vụ bán hàng và kênh phân phối hàng hóa, đảm bảo sự gắn kết từ sản xuất đến tiêu dùng, phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại.
- Thu hút đầu tư hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại, hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi ở các đô thị và khu dân cư tập trung; mở rộng mạng lưới kinh doanh thương mại ở khu vực nông thôn.
- Tăng cường liên kết thương mại, dịch vụ với các tỉnh, thành phố trong vùng, cả nước, khu vực ASEAN, EU; đảm bảo tính liên kết của hệ thống phân phối với nhiều kênh phân phối, nhiều phương thức kinh doanh, nhiều thành phần tham gia và ít khâu trung gian, tạo điều kiện cho hoạt động lưu thông hàng hoá được mở rộng và gắn kết với các tỉnh, thành trong vùng, trong cả nước với thị trường khu vực và thế giới.
- Triển khai công tác thực thi các hiệp định thương mại đã có hiệu lực. Tập trung củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất, nhập khẩu. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực phòng vệ thương mại, tìm kiếm mở rộng thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; xây dựng các điểm bán hàng với tên gọi “Tự hào hàng Việt”. Phát triển thương mại điện tử hài hòa với thương mại truyền thống.
2.6. Cục quản lý thị trường:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương có liên quan tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn các hoạt động kinh doanh trái phép, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, bình ổn giá cả thị trường.
2.7. Cục Thuế tỉnh:
Triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp chống thất thu thuế và thu hồi nợ thuế trên địa bàn tỉnh để đảm bảo nguồn thu hàng năm của tỉnh theo kế hoạch giao.
3.1. Tập trung tổ chức thực hiện hiệu quả và thực chất các nội dung cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ, gồm:
a) Về công nghiệp:
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan: Tham mưu UBND tỉnh phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh; đẩy mạnh áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng. Phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng như công nghiệp năng lượng, phân bón, vật liệu. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao như điện tử, sản xuất sản phẩm số, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và ngành công nghiệp có thế mạnh như chế biến nông - lâm - thủy sản.
Tập trung phát triển các nhà máy điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, điện từ chất thải rắn theo quy hoạch được duyệt nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường; từng bước phát triển hệ thống lưới điện thông minh, đảm bảo cung cấp điện an toàn, giảm thiểu tổn thất điện năng, kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động năng lượng.
Tích cực phát triển công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp công nghệ cao. Chuyển một số ngành công nghiệp từ hình thức gia công sang sản xuất thành phẩm, xuất khẩu trực tiếp, nhằm gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phối hợp, tạo điều kiện thúc đẩy các dự án công nghiệp mới và các dự án đang triển khai sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động, nhất là các dự án chế biến nông lâm thủy sản, chế biến hàng xuất khẩu; các dự án điện sinh khối, điện gió (ưu tiên phát triển trên mặt biển), điện mặt trời... và các dạng năng lượng tận dụng hạ tầng cơ sở vật chất hiện có, trong đó thận trọng, chặt chẽ trong triển khai mới các dự án điện năng lượng mặt trời; hạn chế triển khai mới các dự án thủy điện có hồ chứa. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp giai đoạn 2021-2025 bình quân tăng trên 9%/năm.
Đẩy mạnh công tác khuyến công, tập trung hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp có thế mạnh của tỉnh. Tích cực hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ mới, công nghệ tự động; tạo sản phẩm có lợi thế, khả năng cạnh tranh cao, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, bền vững. Tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án lớn của ngành và các dự án đang đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp để đưa vào hoạt động đúng tiến độ và phát huy hiệu quả đầu tư.
- Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành và địa phương liên quan: Rà soát, kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp để hỗ trợ giải quyết tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi, ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần vào phát triển gia tăng ngành công nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế của tỉnh nói chung. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tỷ lệ lấp đầy Khu Kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp để tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động các khu công nghiệp, từng bước hình thành khu công nghiệp công nghệ cao có định hướng phát triển phù hợp.
- UBND các huyện, thị xã: Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp đã được thành lập tại địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp - TTCN ở khu vực nông thôn. Đồng thời, chủ động phối hợp các ngành đẩy mạnh thu hút đầu tư, tăng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp.
b) Về xây dựng:
Các sở, ban, ngành và các địa phương tiếp tục phân cấp mạnh mẽ trong quản lý và đầu tư xây dựng công trình. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
c) Về nông nghiệp:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Tập trung nghiên cứu xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể về đầu tư phát triển ngành nông nghiệp hướng đến công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Từng bước hình thành nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp hữu cơ thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng một số thương hiệu sản phẩm hàng hóa chủ lực có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước. Phát triển thị trường, thúc đẩy tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực, có tiềm năng. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các Chiến lược phát triển trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
Phát triển một số vùng chuyên canh cây ăn quả tại các địa phương có điều kiện thuận lợi, nhất là các huyện, xã miền núi của tỉnh. Hình thành và nhân rộng các mô hình trồng cây ăn quả gắn với chế biến hàng hóa, xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm như: sầu riêng, bưởi, cam, quýt, bơ, xoài, khóm...; phát triển mô hình trồng rau an toàn tại thành phố Tuy Hòa và các huyện Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An. Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, nhất là tại các huyện miền núi để đảm bảo nguồn nước phục vụ trồng trọt, sản xuất. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp, gắn với an toàn sinh học, thân thiện với môi trường; thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, áp dụng quy trình khép kín, công nghệ hiện đại.
Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ đầu nguồn; tăng độ che phủ rừng khoảng 48%; phòng, chống cháy rừng; thực hiện có hiệu quả trồng rừng thay thế; nâng giá trị gia tăng sản phẩm và dịch vụ môi trường rừng; chú trọng trồng rừng gỗ lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu.
Tập trung khai thác hải sản hiệu quả, bền vững và phát triển các cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng một số loài thủy sản có giá trị kinh tế; phát triển nuôi trồng thủy sản cả trên biển và mặt nước nội địa theo hướng công nghiệp, quảng canh cải tiến, sinh thái, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt để nâng cao năng suất chất lượng. Triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách phát triển thủy sản phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương để tận dụng và phát huy tốt tiềm năng mặt nước của địa phương. Phát triển khai thác thủy sản bền vững, hiện đại hóa nghề đánh bắt cá ngừ đại dương. Phối hợp, đôn đốc UBND các thị xã: Sông Cầu, Đông Hòa và huyện Tuy An triển khai thực hiện nghiêm việc sắp xếp lại nuôi trồng thủy sản trên Vịnh Xuân Đài, Đầm Cù Mông, Đầm Ô Loan, Vịnh Vũng Rô theo ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Kết luận 360-KL/TU ngày 22/11/2019 và nhiệm vụ được phân công tại các Kế hoạch: số 44/KH-UBND ngày 25/02/2020, số 190/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh.
Từng bước đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất để thúc đẩy chuyển đổi số, kinh tế số và kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của các doanh nghiệp vào nghiên cứu, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ. Đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị thông qua phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác có liên kết sản xuất với người dân.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chú trọng nâng cao đời sống vật chất văn hóa, tinh thần của dân cư nông thôn; phấn đấu đến hết năm 2025 đạt tỷ lệ 80% xã nông thôn mới, trong đó 15% xã nông thôn mới nâng cao, 5% xã nông thôn mới kiểu mẫu; có 03 huyện, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chú trọng ưu tiên đào tạo các nghề phục vụ trực tiếp cho các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, các ngành, nghề chính theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, địa phương liên quan: Xây dựng đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Kiện toàn bộ máy chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã; thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với khả năng các nguồn lực từ xã hội, doanh nghiệp tham gia vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.
Quan tâm đầu tư cho các tiêu chí chưa đạt chuẩn để sớm đạt chuẩn nông thôn mới; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường gắn liền với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động.
Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của địa phương mình phù hợp với thực tiễn và kết quả rà soát, điều chỉnh Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tại Quyết định 1696/QĐ-UBND ngày 25/9/2020 và nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 11/5/2021 của UBND tỉnh. Chủ động nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung có liên quan tại Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy.
Đối với UBND các thị xã: Sông Cầu, Đông Hòa và huyện Tuy An chủ trì xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương mình, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan có liên quan kiên quyết thực hiện nghiêm việc sắp xếp lại nuôi trồng thủy sản trên Vịnh Xuân Đài, Đầm Cù Mông, Đầm Ô Loan, Vịnh Vũng Rô đảm bảo theo nhiệm vụ và tiến độ được giao tại Kế hoạch số 190/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh.
d) Về dịch vụ:
- Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ của được phân công xây dựng giải pháp, kế hoạch phát triển một số ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có tiềm năng như: du lịch, vận tải, công nghệ thông tin, viễn thông, tài chính, ngân hàng,... góp phần phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ tăng bình quân 9,5%/năm. Tạo điều kiện để phát triển các loại hình dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái dịch vụ trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục-đào tạo, văn hóa-nghệ thuật, du lịch, công nghệ thông tin, vận tải, phân phối... Quan tâm phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistcs trên cơ sở ứng dụng công nghệ.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương liên quan:
Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025, phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh vào năm 2030, có đóng góp lớn vào nền kinh tế của tỉnh; phấn đấu tốc độ phát triển ngành du lịch khoảng 14%/năm; đến năm 2025, thu hút trên 04 triệu lượt khách đến tỉnh, trong đó khách quốc tế hơn 50 nghìn lượt. Tập trung chuẩn bị triển khai các phương án, giải pháp đồng bộ nhằm sẵn sàng phục hồi tăng trưởng du lịch địa phương sau dịch Covid-19. Tăng cường tham mưu tổ chức xúc tiến, quảng bá du lịch với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; nâng cao chất lượng các dịch vụ, sản phẩm du lịch mang thương hiệu Phú Yên có tính cạnh tranh cao, bền vững như phát triển du lịch biển đảo, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch thể thao, du lịch cộng đồng; khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ, hướng dẫn người dân trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch; phát triển sản phẩm du lịch theo hướng xanh, sạch, bền vững và chất lượng. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhất là các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
Tăng cường phối hợp để thu hút đầu tư, hình thành một số khu du lịch đặc trưng Phú Yên mang tầm quốc gia và khu vực (tại Vịnh Xuân Đài, Gành Đá Đĩa, Vịnh Vũng Rô, cao nguyên Vân Hòa...). Tiếp tục Đầu tư xây dựng Vịnh Xuân Đài từng bước đạt tiêu chí khu du lịch quốc gia theo quy hoạch đã được phê duyệt. Thúc đẩy các dự án du lịch lớn đã và đang nghiên cứu triển khai, sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động(3). Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, chú trọng phát triển hạ tầng thiết yếu tại các di tích, danh thắng.
Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược Marketing du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; tập trung số hoá các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, con người, ẩm thực, các sản phẩm du lịch để quảng bá, thu hút khách; phát huy hiệu quả công tác quảng bá trên các phương tiện thông tin truyền thông, mạng xã hội, website, quảng bá trực quan, các ấn phẩm du lịch.
Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực du lịch của tỉnh giai đoạn 2021-2025 nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, đồng thời thu hút nguồn nhân lực bên ngoài. Tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ và quản lý điểm đến; quản lý tốt môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, vệ sinh môi trường, an toàn cho khách du lịch; bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên phục vụ phát triển du lịch.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương liên quan:
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông; khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải tích lũy vốn, đầu tư, liên doanh, liên kết phát triển mạnh về quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đủ sức cạnh tranh, phục vụ tốt nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh, phấn đấu sản lượng vận tải vượt kế hoạch đề ra.
Tăng cường công tác quản lý, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh vận tải. Siết chặt quản lý điều kiện kinh doanh vận tải, duy trì khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình; tăng cường công tác kiểm tra tải trọng xe; xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm nhằm góp phần kiềm chế và giảm tai nạn giao thông.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương liên quan: Tập trung xây dựng Kế hoạch triển khai các giải pháp đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các địa phương liên quan: Tiếp tục chuyển đổi các hợp tác xã sang mô hình hợp tác xã kiểu mới; củng cố, đổi mới phát triển kinh tế hợp tác, tạo bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế tập thể; đa dạng các hình hình thức hợp tác của nông dân phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực gắn với xây dựng nông thôn mới.
3.2. Về huy động nguồn lực đầu tư công phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các dự án lớn, quan trọng của tỉnh, kết nối vùng và liên vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa, gia tăng động lực tăng trưởng. Tập trung điều hành hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, kế hoạch đầu tư công hàng năm của tỉnh; theo dõi, đôn đốc, rà soát tiến độ các dự án tham mưu điều chuyển vốn kịp thời từ các dự án giải ngân chậm sang dự án giải ngân tốt, phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 90% theo kế hoạch HĐND tỉnh giao. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công; kiên quyết khắc phục tình trạng dàn trải, manh mún, kéo dài. Xác định các khó khăn, vướng mắc chung, tác động đến nhiều dự án để lập phương án tháo gỡ, giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan trung ương có thẩm quyền giải quyết.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục hoàn tất các thủ tục pháp lý để đưa ra đấu giá các khu đất theo kế hoạch trung hạn 2021-2025 nhằm huy động nguồn lực cho đầu tư công, từng bước đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, phối hợp với các địa phương phối hợp tập trung quyết liệt hơn trong tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để thúc đẩy tiến độ công trình dự án, giải ngân vốn đầu tư công.
- Các địa phương tập trung tháo gỡ các khó khăn, hoàn tất các thủ tục để tổ chức đấu giá các khu đất theo kế hoạch, đảm bảo nguồn thu cho đầu tư xây dựng.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN).
Gắn trách nhiệm của sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, nhất là người đứng đầu để đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành. Nâng cao hiệu quả của DNNN sau cổ phần hoá.
3.4. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương liên quan: Tăng cường kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp - Người dân nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng cho người dân, doanh nghiệp để phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh. Triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục cải tiến, đổi mới, hiện đại hóa quy trình cung cấp, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ; ứng dụng công nghệ tiên tiến, triển khai mạnh mẽ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn. Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới ngân hàng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là ở các địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện cho người dân thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là tiếp cận vốn tín dụng để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao thu nhập, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
3.5. Các đơn vị sự nghiệp công lập đẩy mạnh đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đến năm 2025 giảm tối thiểu bình quân cả tỉnh 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính; tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh xã hội hoá, nhất là trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt.
4. Tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục thu hút tối đa các nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa hình thức huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là các nguồn lực ngoài nhà nước để tiếp tục đầu tư hoàn thiện một số kết cấu hạ tầng quan trọng, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh. Thường xuyên phối hợp, đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư, triển khai các dự án, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định; đồng thời kiên quyết xử lý các dự án chậm triển khai, vi phạm pháp luật về đầu tư, đất đai, vi phạm cam kết đầu tư... Chủ động chuẩn bị các điều kiện, tích cực mời gọi, sẵn sàng đón nhận các dòng vốn đầu tư đang dịch chuyển vào Việt Nam. Phấn đấu trong 5 năm, huy động khoảng 95 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư phát triển, trong đó vốn ngân sách khoảng 20 nghìn tỷ đồng, vốn ngoài ngân sách 65 nghìn tỷ đồng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 10 nghìn tỷ đồng.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá nhà đầu tư, đảm bảo lựa chọn được nhà đầu tư thực sự có năng lực; đồng thời, tham mưu xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà đầu tư và lựa chọn các dự án đầu tư có tính khả thi cao, hiệu quả cao. Tham mưu UBND tỉnh chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án ...
- Đẩy mạnh hợp tác công tư để huy động mọi nguồn lực cho phát triển. Tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 theo phương thức hợp tác công tư và quy trình, thủ tục thuận lợi để kêu gọi đầu tư các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, thu hút đầu tư, nhất là thu hút FDI để đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, đảm bảo mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được tự do kinh doanh các lĩnh vực theo quy định của pháp luật; phấn đấu bình quân mỗi năm thành lập mới khoảng 500 doanh nghiệp. Tạo điều kiện phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế tỉnh. Khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tạo điều kiện phát triển một số tập đoàn kinh tế tư nhân, một số doanh nghiệp lớn, có thương hiệu, uy tín trong khu vực và cả nước, tạo động lực, liên kết thúc đẩy các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển.
4.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên chủ trì phối hợp các sở, ngành và địa phương liên quan: Huy động các nguồn lực để tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp; thu hút đầu tư xây dựng, từng bước hình thành khu công nghiệp công nghệ cao của tỉnh. Tăng cường kêu gọi thu hút dự án đầu tư vào khu vực Hòa Tâm, thị xã Đông Hòa.
4.3. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển đô thị theo hướng bền vững, phù hợp với tiềm năng, lợi thế từng vùng, từng địa phương. Phát triển nhà ở theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm môi trường sống, hạ tầng đồng bộ, đô thị xanh, sạch, đẹp, thân thiện môi trường.
4.4. Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan:
Tham mưu UBND tỉnh kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các công trình, dự án. Tham mưu việc cấp phép hoạt động khoáng sản theo đúng quy định; trên cơ sở các quy hoạch khoáng sản được duyệt, tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản để thực hiện cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo hình thức đấu giá và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép.
5. Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại
5.1.Về hạ tầng giao thông vận tải:
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương đầu tư hoàn thành việc nâng cấp, mở rộng QL25, QL29, QL19C (đoạn tuyến tránh qua thị trấn La Hai) và các trạm dừng nghỉ. Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ ngành Trung ương triển khai đầu tư tuyến cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn qua địa bàn tỉnh; triển khai quy hoạch, đầu tư tuyến cao tốc nối Phú Yên với các tỉnh Tây Nguyên. Tích cực phối hợp đầu tư mới Nhà ga hành khách hàng không công suất theo quy hoạch 5 triệu lượt/năm; nâng cấp Cảng hàng không Tuy Hòa, nâng tần suất bay, xúc tiến mở các tuyến bay mới trong nước và hướng tới một số nước. Tích cực phối hợp thực hiện đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và nâng cấp, mở rộng một số nhà ga trên tuyến đường sắt Bắc - Nam; xây dựng các đường gom dọc đường sắt, phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 xây dựng khoảng 20Km đường gom. Nghiên cứu tham mưu đầu tư một số đoạn (tuyến) gắn với bờ kè phía Bắc và Nam Sông Ba đoạn từ cầu Đà Rằng cũ đến cầu Dinh Ông.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ngành và địa phương tham mưu phương án huy động các nguồn lực đầu tư nâng cấp và khai thác hiệu quả Cảng Vũng Rô; tập trung xúc tiến thu hút đầu tư Cảng nước sâu Bãi Gốc và hạ tầng logistics; đầu tư các cảng, bến thủy nội địa; quan tâm thu hút đầu tư Bến du thuyền tại khu vực bãi biển thành phố Tuy Hòa, Cảng Vũng Lắm, Vịnh Xuân Đài (TX Sông Cầu), Vịnh Vũng Rô (TX Đông Hòa)...
5.2. Về hạ tầng số:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn. Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu địa phương kết nối đồng bộ, thống nhất, tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.... Tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và trong đời sống nhân dân, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển chuyển đổi số doanh nghiệp bưu chính viễn thông, chuyển phát và logistics. Ưu tiên đầu tư xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng chính quyền số, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao cho người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi; phấn đấu đạt 100% dịch vụ công trực tuyến tại địa phương đạt cấp độ 4.
5.3. Về hạ tầng năng lượng:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tạo điều kiện thuận lợi để ngành điện đầu tư nâng cấp hệ thống lưới điện đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Thu hút đầu tư nhà máy điện gió và các dạng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; từng bước phát triển hệ thống lưới điện thông minh, đảm bảo cung cấp điện an toàn, giảm thiểu tổn thất điện năng, kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động năng lượng. Phối hợp triển khai các dự án nâng cấp lưới điện truyền tải 220kV, 110kV và lưới điện phân phối; phát triển mạng lưới cấp điện cho Khu Kinh tế, Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các khu, cụm công nghiệp.
5.4. Về hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, địa phương liên quan tích cực phối hợp thực hiện, đưa vào sử dụng Hồ chứa nước Mỹ Lâm (huyện Tây Hòa). Tập trung đầu tư đẩy nhanh tiến độ các công trình chỉnh trị cửa biển Đà Diễn, Đà Nông, kè biển An Hòa Hải… bảo đảm tiêu thoát lũ và thuận lợi cho hoạt động tàu thuyền của ngư dân; đầu tư, nâng cấp, mở rộng các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức rà soát, lập danh mục và từng bước đầu tư các hồ chứa nước vừa và nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Rà soát các công trình hồ, đập để có kế hoạch duy tu, sửa chữa kịp thời.
- Các sở, ngành, địa phương huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng liên xã, cấp huyện, liên huyện, vùng bảo đảm tính kết nối theo hệ thống, nhất là về thủy lợi, giao thông, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
6.1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tập trung thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục theo Luật Giáo dục năm 2019. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục và đào tạo, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Trên cơ sở Khung trình độ quốc gia, triển khai thực hiện đa dạng hoá phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở và chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Quan tâm phát triển giáo dục các vùng khó khăn. Tập trung triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới bảo đảm đúng quy định, hiệu quả. Đẩy mạnh triển khai có chất lượng dạy học ngoại ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo. Huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại; quan tâm đầu tư các trường dân tộc nội trú, mở rộng cơ sở giáo dục mầm non trẻ em dưới 5 tuổi, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi. Đến năm 2025, có 50% trường mầm non, 55% trường tiểu học, 60% trường trung học cơ sở và 40% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
6.2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Tăng cường việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, tận dụng cơ hội từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để xây dựng chính quyền điện tử, giao dịch thương mại, quản lý xã hội... Nâng cao hiệu quả áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tiễn đời sống; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành sản xuất; ưu tiên nghiên cứu, triển khai, ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp... Từng bước hình thành, phát triển kinh tế số, cơ bản có khả năng tự chủ công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực chính của nền kinh tế. Tăng cường huy động các nguồn vốn xã hội và nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hệ thống quỹ phát triển khoa học công nghệ của tỉnh, doanh nghiệp và các dự án hợp tác công - tư. Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ cả về số lượng và chất lượng; nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh cụ thể hóa Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên.
6.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan: Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ; xây dựng một số tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ mạnh. Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 để hỗ trợ doanh nghiệp trong thực hiện chuyển đổi số, khởi sự doanh nghiệp.
6.4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội. Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh hiện đại, đồng bộ, thống nhất với hệ thống quốc gia, tăng khả năng kết nối cung - cầu lao động trên thị trường thông qua ứng dụng chuyển đổi số và công nghệ thông tin. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030.
6.5. Các sở, ngành nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh củng cố, sắp xếp lại một số cơ sở giáo dục đại học, đào tạo nghề nghiệp đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động, phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo hiện nay. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các loại hình đào tạo và hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Khuyến khích các đơn vị đào tạo có thương hiệu, uy tín trong và ngoài nước mở các cơ sở giáo dục và đào tạo chất lượng cao tại tỉnh. Phối hợp tạo điều kiện mở rộng ngành nghề, nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo của các bộ, ngành đóng trên địa bàn, hướng đến đủ năng lực đào tạo sau đại học một số ngành có thế mạnh.
Xây dựng kết nối giữa cơ sở dữ liệu về dân cư quốc gia với hệ thống công nghệ thông tin của các sở, ngành để giảm thủ tục hành chính cho người dân. Có kế hoạch hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh.
7. Thúc đẩy phát triển liên kết vùng, khu kinh tế và phát triển đô thị
7.1. Các sở, ban, ngành và các địa phương: Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, nhất là đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc lập Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Phú Yên; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030; các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, xây dựng định hướng đảm bảo chất lượng liên kết vùng, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng vùng và tăng cường liên kết giữa các vùng, các địa phương trong quá trình phát triển, nhất là giữa Nam Phú Yên - Bắc Khánh Hòa, Bắc Phú Yên - Nam Bình Định và Phú Yên - Tây Nguyên.
7.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ động phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Khánh Hòa tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện các nội dung theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu về Đề án cơ chế, chính sách liên kết vùng Nam Phú Yên - Bắc Khánh Hòa, để sớm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án để có cơ sở triển khai thực hiện nhằm phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh, tạo bước đột phá trong phát triển của hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biển gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư, nhất là Khu kinh tế Nam Phú Yên; phấn đấu đến năm 2025, các ngành kinh tế biển đóng góp khoảng 8 - 10% GRDP của tỉnh và kinh tế của 04 địa phương ven biển đóng góp trên 70% GRDP cả tỉnh. Chú trọng đầu tư hạ tầng giao thông, hình thành các khu đô thị ven biển. Xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Nam Phú Yên trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn của vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
7.3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan: Tham mưu UBND tỉnh các định hướng phát triển mạng lưới đô thị theo 3 trục: Hành lang Bắc-Nam ở phía Đông và phía Tây; hành lang Đông - Tây theo QL29 và QL25, trong đó tập trung phát triển hành lang phía Đông gồm các đô thị ven biển: Sông Cầu , Tuy An , Tuy Hòa , Đông Hòa . Phát triển đô thị trung tâm thành phố Tuy Hoa mở rộng về phía Tây , phía Bắc; tiếp tục thực hiện di dời một số cơ sở sản xuất, giáo dục(4) ra khỏi khu vực trung tâm thành phố để chỉnh trang, nâng cấp Tuy Hòa lên đô thị loại I trực thuộc tỉnh vào năm 2025. Từng bước hình thành mới các đô thị Xuân Phước, Sơn Long, Sơn Thành Đông và một số xã đủ điều kiện; nghiên cứu phát triển các chuỗi đô thị ven sông, ven biển, ven các trục giao thông kết nối các khu vực. Chú trọng phát triển kinh tế đô thị gắn với phát triển đô thị.
7.4. UBND thành phố Tuy Hòa chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chú trọng huy động nguồn lực đầu tư tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Yên vào năm 2025. Tập trung đầu tư hạ tầng đô thị thông minh.
7.5. UBND thị xã Sông Cầu chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chú trọng huy động nguồn lực đầu tư tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại III và nâng cấp thị xã Sông Cầu lên thành phố vào năm 2025.
7.6. UBND huyện Tuy An chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chú trọng huy động nguồn lực đầu tư hoàn thành các mục tiêu nhằm phấn đấu thành thị xã vào năm 2025.
7.7. UBND các huyện: Tuy An, Sơn Hòa: Ưu tiên nguồn lực đầu tư nâng cấp các đô thị Chí Thạnh, Củng Sơn lên loại IV trước năm 2025.
8.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp phát triển văn hóa đồng bộ, tương xứng với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, không hy sinh tiến độ và công bằng xã hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần. Tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa trở thành nền tảng tinh thần của xã hội; triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện giai đoạn 2021-2025, nhằm xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện, có nhân cách, lối sống đẹp, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển tri thức với phát triển thể chất, đạo đức và kỹ năng xã hội.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chú trọng giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống các vùng, miền; chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại làm ảnh hưởng không tốt đến đạo đức xã hội.
Tạo điều kiện phát triển các hoạt động văn học, nghệ thuật. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích lịch sử văn hóa (Đầu tư hoàn thành dự án Trưng bày Bảo tàng tỉnh, Trưng bày Nhà lưu niệm luật sư Nguyễn Hữu Thọ; Tu bổ, tôn tạo tại Vũng Rô, mộ và đền thờ Lương Văn Chánh, mộ và đền thờ Lê Thành Phương, mộ và địa điểm xây dựng đền thờ Đào Trí...); Tu bổ tôn tạo Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Gành Đá Dĩa. Bên cạnh đó, xây dựng các chính sách, chương trình, Đề án phát triển văn hóa mang tính đặc thù trong các khâu đột phá về cơ chế, nguồn lực và cơ sở vật chất, kỹ thuật; Đặc biệt huy động được nguồn lực xã hội hóa vào phát triển văn hóa; Đẩy mạnh phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch, thể thao và các ngành kinh tế khác tại các điểm, công trình văn hóa. Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, tạo điều kiện nâng cao thể lực, trí lực nhân dân. Quan tâm, khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao.
8.2. Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và chất lượng dịch vụ y tế, nhất là khu vực miền núi. Phát huy lợi thế và kết hợp chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe đạt trên 90%, tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 90%, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt khoảng 95%. Khuyến khích liên kết với các bệnh viện lớn trong cả nước mở chi nhánh tại tỉnh và thu hút đầu tư một số cơ sở y tế tư nhân chất lượng cao gắn với phát triển loại hình du lịch y tế; từng bước phát triển mô hình bác sĩ gia đình. Chú trọng công tác dự phòng, tiêm chủng, sàng lọc và phát hiện sớm, chữa trị kịp thời để nâng cao tầm vóc, thể lực, tuổi thọ và số năm sống khỏe của người.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, dân số và phát triển; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm khoảng 7,2 ‰.
- Phối hợp với sở, ngành liên quan huy động nguồn lực tập trung đầu tư hoàn thành, đưa vào sử dụng cơ sở mới Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh và các dự án tăng cường trang thiết bị y tế, xử lý nước thải, chất thải cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện… Triển khai xây dựng hệ thống dữ liệu quản lý sức khỏe toàn dân. Khuyến khích mở rộng xã hội hóa hoạt động y tế; thu hút đầu tư một số cơ sở y tế tư nhân chất lượng cao gắn với phát triển loại hình du lịch y tế.
8.3. Các sở, ban, ngành: Tăng cường nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo đồng bộ, khắc phục chồng chéo, trùng lắp.
8.4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
- Tiếp tục thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định; đầu tư các công trình phúc lợi xã hội phục vụ người lao động; đảm bảo chỉ tiêu người lao động tham gia bảo hiểm xã hội hàng năm và giai đoạn 5 năm 2021-2025, tăng tỷ lệ người dân được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội. Chăm lo đời sống nhân dân, đặc biệt là người có công, gia đình chính sách, người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn, người mất việc làm do dịch bệnh, bảo đảm kịp thời, thực chất, hiệu quả.
- Triển khai hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo; phấn đấu mỗi năm giảm tỷ lệ nghèo từ 0,7-1%(). Đẩy mạnh phong trào toàn xã hội giúp đỡ người nghèo, các đối tượng yếu thế trong xã hội; tiếp tục gắn công tác hỗ trợ vốn vay tín dụng với việc hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững tạo thuận lợi cho hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định thu nhập và hướng đến giảm nghèo theo hướng bền vững.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng xã hội. Chăm lo tốt hơn đối với các gia đình chính sách, người có công, đảm bảo gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư cùng địa bàn cư trú. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc giảm nghèo bền vững.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 và Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025.
8.5. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: Thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách dân tộc trên địa bàn. Triển khai hiệu quả chương trình phát triển kinh tế- xã hội vùng dân tộc thiểu số miền núi. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo bền vững, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
8.6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: Đổi mới và tăng cường công tác thông tin truyền thông, truyền động lực, tạo cảm hứng, niềm tin cho Nhân dân, tạo đồng thuận cao trong xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, với phương châm “lấy cái đẹp dẹp cái xấu, lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực”. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến. Đấu tranh ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Sớm hình thành thị trường sản phẩm dịch vụ văn hóa, thông tin lành mạnh.
9.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh cụ thể hóa Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường, xây dựng tỉnh Phú Yên trở thành điểm đến xanh, sạch, đẹp, thân thiện với môi trường. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế, tiến tới ngăn chặn căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, làng nghề, khu vực ven biển và trên biển.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; rà soát, đánh giá hiệu quả sử dụng đất công trên địa bàn, nhất là ở thành phố Tuy Hoà. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý tài nguyên, đất đai, xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm. Nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
- Thực hiện nghiêm và nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường. Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học. Kiểm soát tốt các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Tập trung xử lý triệt để các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị; chú trọng xử lý chất thải, thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải, xây dựng, phát triển công nghiệp thân thiện với môi trường.
9.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: Xây dựng kế hoạch, đề án hỗ trợ, đầu tư phát triển cây xanh đô thị và nông thôn, hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh, vì một Phú Yên xanh.
9.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững theo Kế hoạch hành động của tỉnh Phú Yên thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
9.4. Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương: Nâng cao năng lực ứng phó, phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; chủ động xây dựng và triển khai có hiệu quả các kế hoạch phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm.
10.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
- Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên nguồn lực thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng bộ máy hành chính quản lý nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả; rà soát, sắp xếp lại bộ máy quản lý nhà nước các cấp theo hướng tinh gọn. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh cụ thể hóa Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 02/7/2021 của Tỉnh ủy về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung tham mưu tốt công tác cán bộ để lựa chọn, bố trí đúng người có đức, có tài; “cần, kiệm, liêm, chính”, “chí công vô tư”, đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ, nhất là các vị trí lãnh đạo. Xây dựng Kế hoạch phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm thực thi công vụ gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tham mưu giải pháp thực hiện đồng bộ nâng cao các chỉ số liên quan đến cải cách hành chính; tăng cường tính chuyên nghiệp, kỷ cương, kỷ luật hành chính, gắn với khuyến khích đổi mới, sáng tạo; nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
10.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành. Tiếp tục tăng cường sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, xử lý công việc trên môi trường mạng, bảo đảm đồng bộ trong triển khai, thực hiện ở các cấp hành chính. Triển khai thực hiện hiệu quả Trục liên thông văn bản, Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia và Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của tỉnh, Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của UBND tỉnh. Hoàn thành kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các doanh nghiệp, từng bước xây dựng chính quyền điện tử với mục tiêu lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm; hình thành văn hóa số, người dân có thói quen sử dụng dịch vụ số. Tập trung tham mưu xây dựng, triển khai Đề án về chuyển đổi số tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
10.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: tham mưu UBND tỉnh triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh; minh bạch hóa các thủ tục, tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động quản lý nhà nước. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
10.4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: tham mưu UBND tỉnh tăng cường kiểm soát việc tuân thủ quy trình và nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Làm tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao chất lượng công tác trợ giúp pháp lý; thực hiện các hình thức hỗ trợ pháp lý hiệu quả cho người dân, doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi để xã hội hóa hoạt động dịch vụ pháp lý nhằm phát triển mạnh mẽ thị trường dịch vụ pháp lý, các hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, bổ trợ tư pháp và các thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án.
10.5. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: tham mưu UBND tỉnh giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh ngay từ cấp cơ sở; quan tâm giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; khắc phục tình trạng đơn thư khiếu kiện vượt cấp, kéo dài; phấn đấu không để phát sinh mới trường hợp đơn thư tồn đọng, kéo dài do lỗi chủ quan của các cơ quan chức năng. Tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí gắn với phát triển kinh tế -xã hội. Thực hiện hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra.
11.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh và các sở, ngành liên quan: tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm luôn chú trọng quan điểm kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng - an ninh theo đúng phương châm “phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trung tâm; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên”.
11.2. Các cơ quan khối an ninh - quốc phòng luôn nâng cao năng lực dự báo, thường xuyên nắm chắc tình hình, giữ vững thế chủ động chiến lược; xử lý kịp thời hiệu quả các tình huống về quốc phòng, an ninh, không để bị động bất ngờ. Phát huy sức mạnh tổng hợp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống. Tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp giữa 3 lực lượng Quân sự, Biên phòng, Công an theo Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp hiệp đồng giữa lực lượng vũ trang với Mặt trận Tổ quốc và các sở, ban, ngành, đoàn thể. Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của chính quyền đối với lực lượng vũ trang và sự nghiệp quốc phòng, an ninh. Chủ động, tích cực đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm.
- Tăng cường củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, bảo đảm giữ vững quốc phòng, an ninh trong mọi tình huống; chú trọng các địa bàn trọng điểm, khu vực giáp ranh với các tỉnh Tây Nguyên. Thực hiện hiệu quả Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền vùng biển và an ninh trật tự khu vực biên giới biển trong tình hình mới.
- Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vững mạnh về chính trị, có chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu cao, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; triển khai xây dựng Hải đội dân quân thường trực biển giai đoạn 2023-2025. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cho Công an xã đảm bảo phục vụ công tác, chiến đấu. Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, an ninh cho cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân; nâng cao năng lực thực hành diễn tập, luyện tập, huấn luyện trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang. Thực hiện chặt chẽ công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, bảo đảm chỉ tiêu, chất lượng.
11.3. BCH Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan khối an ninh quốc phòng, các sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh tập trung xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc; ưu tiên đầu tư các công trình trong khu vực phòng thủ. Đẩy mạnh công tác đối ngoại quốc phòng, ngoại giao nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc.
11.4. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan khối an ninh quốc phòng, các sở, ngành liên quan và địa phương: tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào toàn dân bảo vệ anh ninh Tổ quốc, xây dựng xã hội kỷ cương, an toàn, ổn định, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh; bảo đảm an ninh nội bộ; an ninh văn hóa, tư tưởng; an ninh kinh tế; an ninh dân tộc, tôn giáo; an ninh thông tin; an ninh mạng; chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động chống phá các thế lực thù địch, phản động. Triển khai có hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh kiềm chế các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”, ma túy, giết người, tội phạm công nghệ cao... không để hình thành băng nhóm tội phạm hoạt động theo kiểu xã hội đen. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về an ninh trật tự; triển khai quyết liệt các giải pháp để kiềm chế, giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí.
12. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế
12.1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Đẩy mạnh, mở rộng hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế của địa phương trên tất cả các lĩnh vực phù hợp với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng và Nhà nước. Nâng cao chất lượng tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án mở rộng mạng lưới đối tác quốc tế, đảm bảo quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn. Tích cực triển khai các giải pháp cụ thể hướng tới kết quả thực chất trong công tác ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa và công tác về người Việt Nam ở nước ngoài nhằm mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và phát huy hình ảnh, uy tín của địa phương với bạn bè quốc tế. Tận dụng thời cơ, điều kiện thuận lợi trong quá trình hội nhập để mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung, Phú Yên nói riêng, học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ và thu hút các nguồn lực phục vụ đầu tư phát triển tỉnh nhà. Tiếp tục duy trì quan hệ hữu nghị, giao lưu, hợp tác với địa phương các nước có quan hệ truyền thống như: tỉnh Savannakhet (Lào), tỉnh Chungcheongbuk (Hàn Quốc), quận Seongdong (Seoul, Hàn Quốc) và xúc tiến mở rộng đến các nước có quan hệ tốt đẹp với Việt Nam và Phú Yên.
- Thường xuyên nghiên cứu đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại. Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân, giao lưu kinh tế, văn hóa với địa phương các nước; tiếp tục duy trì quan hệ hữu nghị, giao lưu, hợp tác với địa phương các nước có quan hệ truyền thống và xúc tiến mở rộng đến các nước có quan hệ tốt đẹp với Việt Nam. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ doanh nhân... đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; phát triển và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại.
12.2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh: Tăng cường thông tin tuyên truyền về hội nhập quốc tế, các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia; chủ động nắm bắt thông tin thị trường và kịp thời thông tin đến các doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu.
Các sở, ban, ngành, các địa phương tập trung triển khai thực hiện một số nội dung sau:
13.1. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng, tập trung xây dựng Đảng về đạo đức. Tiếp tục thực hiện đồng bộ và quyết liệt hơn nữa chủ trương về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII. Kịp thời quán triệt, tham mưu cụ thể hóa thực hiện chủ trương Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
13.2. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Kế hoạch số 36-KH/TU ngày 24/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị, trong đó tập trung làm tốt ba nội dung học tập, làm theo Bác và nêu gương của cán bộ, đảng viên. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện Kế hoạch 68-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai mô hình “Cơ quan, đơn vị giúp đỡ xã, thôn (buôn) khó khăn và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức giúp đỡ hộ nghèo”.
13.3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chủ trương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ cấp lãnh đạo, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Phát huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của người đứng đầu, thực hiện nghiêm túc Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương. Tăng cường công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm công vụ; làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị. Xây dựng và thực hiện phong cách làm việc khoa học, tập thể, dân chủ, trọng dân, gần dân, hiếu dân, vì dân, bám sát thực tiễn, chịu khó học hỏi, nói đi đôi với làm.
13.4. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc phân cấp, phân quyền, phân công, phối hợp, gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và giữa các cơ quan, đơn vị này với các cơ quan, đơn vị của Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan tư pháp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tập trung triển khai thực hiện một số nội dung sau:
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các nhiệm vụ cụ thể trong Chương trình hành động này của UBND tỉnh, có trách nhiệm xây dựng, ban hành Chương trình hành động, Kế hoạch thuộc phạm vi quản lý, trong đó phải thể hiện bằng các đề án, chương trình, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 3/2022, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo theo quy định. Trên cơ sở Chương trình hành động của UBND tỉnh và Kế hoạch của mình, từng sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận và các tổ chức cơ quan đoàn thể cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hằng năm.
2. Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết 99/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết 13/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Chương trình hành động này của UBND tỉnh và Chương trình hành động, Kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình; tăng cường đoàn kết, phát huy dân chủ gắn với giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có quyết tâm chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới trên các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; quyết tâm thực hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
3. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này của UBND tỉnh và Chương trình hành động của từng sở, ban, ngành địa phương, mặt trận và các tổ chức cơ quan đoàn thể; định kỳ hằng năm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo thời gian báo cáo thực hiện kinh tế xã hội hàng năm, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này của UBND tỉnh, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
(Ban hành kèm Phụ lục 1 các chỉ tiêu chủ yếu, Phụ lục 2 các chỉ tiêu cụ thể của các ngành và Phụ lục 3 các nội dung công việc cụ thể giao các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện trong 5 năm 2021-2025).
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
(Kèm theo Chương trình hành động số 03/CTr-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | KH 5 năm 2021-2025 | Cơ quan theo dõi | Kỳ báo cáo |
|
|
|
| ||
1 | Tốc độ tăng GRDP bình quân hàng năm (theo giá so sánh 2010) | % | 8.5 | Cục thống kê | Hàng năm |
| Trong đó: |
|
| ||
| Nông, lâm, thủy sản | % | 3,5-4,0 | ||
| Công nghiệp - Xây dựng | % | 10.41 | ||
| Dịch vụ | % | 9.5 | ||
| Thuế sản phẩm | % | 8.5 | ||
- | Cơ cấu các ngành tế trong GRDP đến năm 2025 (theo giá hiện hành) |
|
| Cục thống kê | Hàng năm |
| Nông, lâm, thủy sản | % | 20.09 | ||
| Công nghiệp - Xây dựng | % | 31.43 | ||
| Dịch vụ | % | 44.09 | ||
| Thuế sản phẩm | % | 4.39 | ||
2 | GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 | USD | 3,830 | Cục thống kê | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
3 | Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 | Triệu US | D 370 | Sở Công thương | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 95,000 | Cục thống kê | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5 | Thu ngân sách đến năm 2025 | Tỷ đồng | 11,000 | Sở Tài chính | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
|
|
| ||
6 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 | % | 80 | Sở LĐ, TB và XH | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
Trong đó: Đào tạo nghề, chứng chỉ nghề |
|
| |||
- Trong đó: Có bằng cấp, chứng chỉ | % | 30 | |||
7 | Giải quyết việc làm bình quân hàng năm | Nghìn LĐ | 25 | Sở LĐ, TB và XH | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị đến năm 2025 | % | <2 | |||
Tỷ lệ lao động tham gia BHXH trên tổng số LĐ đang làm việc trong nền kinh tế 2025 | % | 21.6 | |||
8 | Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi có trình độ học vấn THPT và tương đương | % | >85 | Sở LĐ, TB và XH | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
9 | Tỷ lệ gia đình được công nhận văn hóa | % | 90 | Sở VH,TT, và DL | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
Tỷ lệ thôn, buôn, khu phố văn hóa | % | 90 | |||
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa | % | 92 | |||
10 | Tỷ lệ tăng dân số bình quân hằng năm | % |
| Sở Y tế | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD năm 2025 | % |
| Sở Y tế | ||
- Tỷ lệ SDD thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi | % | <20 | Sở Y tế | ||
-Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành | % | <12 | |||
Tỷ lệ người dân tham gia BHYT | % | 95 | |||
11 | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm | % | 0,7-1* | Sở LĐ, TB và XH | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
12 | Tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới | % | 80 | Sở NN và PTNT | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
Số xã còn lại bình quân đạt | Tiêu chí |
| Sở NN và PTNT | ||
| Trong đó: - Xã NTM nâng cao | % | 15 | ||
- Xã NTM kiểu mẫu | % | 5 | |||
13 | Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 | % | 45 | Sở Xây dựng | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
|
|
| ||
14 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 48 | Sở NN và PTN | T Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
15 | Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch và nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến năm 2025 | % | ≈ 100 | Sở NN và PTNT | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
Trong đó: Tỷ lệ dân số nông thôn được tiếp cận nước sạch theo Quy chuẩn quốc gia | % | >60 | |||
Tỷ lệ dân cư thành thị được cung cấp nước sạch đến năm 2025 | % | 95 | Sở Xây dựng | Hàng năm | |
16 | Duy trì tỷ lệ KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đảm bảo tiêu chuẩn môi trường | % | 100 | Ban QLKKT | Hàng năm |
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị năm 2025 | % | 98 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm | |
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm | |
17 | Giao quân hàng năm. Xây dựng xã, phường, thị trấn đạt vững mạnh về quốc phòng, an ninh | % | 100 | Bộ CHQS tỉnh | Hàng năm |
*: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra 1,5-2%. Tuy nhiên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 và theo tình hình thực tế của tỉnh, đề nghị giảm chỉ tiêu thành 0,7-1%
MỘT SỐ CHỈ TIÊU SẢN PHẨM CỤ THỂ CỦA NGÀNH, LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2021-2025
(Kèm theo Chương trình hành động số 03/CTr-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | KH 5 năm 2021-2025 | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá | Kỳ báo cáo |
|
| Sở Công thương | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm | ||
1 | Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) | % | 9-9,5 |
|
|
2 | Về sản phẩm công nghiệp chủ yếu |
| Bình quân 5 năm |
|
|
| - Hải sản các loại | Tấn | 22,000 |
|
|
| - Nhân hạt điều | Tấn | 18,000 |
|
|
| - Đường kết tinh các loại | Tấn | 120,000 |
|
|
| - Tinh bột các loại | Tấn | 130,000 |
|
|
| - Sản phẩm may mặc | 1.000 SP | 20,000 |
|
|
| - Thuốc chữa bệnh | Triệu viên | 2,200 |
|
|
| - Linh kiện điện tử | Triệu SP | 750 |
|
|
| - Điện sản xuất | Triệu kwh | 2,600 |
|
|
| Bình quân 5 năm | Sở NN và PTNT | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm | ||
1 | Sản phẩm trồng trọt chủ yếu: |
|
|
|
|
1.1 | Sản phẩm cây hàng năm |
|
|
|
|
| - Sản lượng lương thực có hạt |
| 426,860 |
|
|
| Lúa | Tấn | 380,000 |
|
|
| Ngô | Tấn | 46,860 |
|
|
| - Mía cây | Tấn | 1,530,000 |
|
|
| - Sắn củ | Tấn | 570,100 |
|
|
| - Rau các loại | Tấn | 129,410 |
|
|
| - Đậu các loại | Tấn | 6,200 |
|
|
| - Lạc | Tấn | 3,460 |
|
|
| - Khoai lang | Tấn | 1,000 |
|
|
1.2 | Sản phẩm cây lâu năm |
|
|
|
|
| - Cao su | Tấn | 6,660 |
|
|
| - Hồ tiêu | Tấn | 1,200 |
|
|
| - Dừa quả | Tấn | 20,780 |
|
|
| - Trái cây các loại | Tấn | 54,690 |
|
|
| Tr.đó: Cam, quýt, bưởi, chanh | Tấn | 1,250 |
|
|
| Dứa/khóm | Tấn | 15,190 |
|
|
| Chuối | Tấn | 26,040 |
|
|
| Xoài | Tấn | 1,900 |
|
|
| Mít | Tấn | 2,200 |
|
|
| Bơ | Tấn | 4,300 |
|
|
| Sầu riêng | Tấn | 440 |
|
|
| Mãng cầu | Tấn | 570 |
|
|
2 | Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu |
|
|
|
|
| - Tổng sản lượng thịt hơi gia súc, gia cầm xuất chuồng | Tấn | 56,340 |
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
| Thịt trâu bò hơi | Tấn | 19,050 |
|
|
| Thịt lợn hơi | Tấn | 19,380 |
|
|
| Thịt gia cầm hơi các loại | Tấn | 17,140 |
|
|
| - Sản phẩm sữa bò tươi | Tấn | 10,480 |
|
|
| - Sản phẩm trứng gia cầm | Triệu quả | 330 |
|
|
3 | Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu |
|
|
|
|
| - Chăm sóc rừng trồng | ha | 20,810 |
|
|
| - Trồng mới rừng tập trung | ha | 6,670 |
|
|
| - Gieo ươm cây giống lâm nghiệp | 1000 cây | 22,150 |
|
|
| - Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng | m3 | 290,540 |
|
|
4 | Sản phẩm thủy sản chủ yếu |
|
|
|
|
| - Tổng sản lượng thủy sản | Tấn | 76,210 |
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
| Sản lượng khai thác | Tấn | 60,470 |
|
|
| Trong đó: Cá ngừ đại dương | Tấn | 3,820 |
|
|
| Sản lượng nuôi trồng | Tấn | 15,750 |
|
|
| Trong đó: Tôm nuôi các loại | Tấn | 11,810 |
|
|
|
|
|
| ||
1 | Thương mại |
|
| Sở Công thương | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
| Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội | % | 9-9,5 |
|
|
- Trong đó: Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa | % | 9-9,2 |
|
| |
2 | Vận tải |
|
| Sở Giao thông vận tải | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
2.1 | Tốc độ tăng khối lượng hàng hoá vận chuyển |
|
|
|
|
2.2 | Tốc độ tăng khối lượng hàng hoá luân chuyển |
|
|
|
|
2.3 | Tốc độ tăng khối lượng hành khách vận chuyển |
|
|
|
|
2.4 | Tốc độ tăng khối lượng hành khách luân chuyển |
|
|
|
|
3 | Thông tin - Truyền thông |
| Đến năm 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
3.1 | Số thuê bao điện thoại/100 dân | Thuê bao/100 dân | 104 |
|
|
3.2 | Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân | Thuê bao/100 dân | 81 |
|
|
4 | Du lịch |
| Đến năm 2025 | Sở VH, TT và DL | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4.1 | Tổng số lượt khách | Nghìn lượt | 4,000 |
|
|
- Trong đó: Khách quốc tế | Nghìn lượt | 50 |
|
| |
4.2 | Khách tại các cơ sở lưu trú đón tiếp | Nghìn lượt | 3,100 |
|
|
4.3 | Doanh thu | Tỷ đồng | 6,000 |
|
|
4.4 | Tổng số cơ sở lưu trú | Cơ sở | 600 |
|
|
|
|
|
| ||
1 | Về doanh nghiệp |
|
| Sở KH và ĐT | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
| Số doanh nghiệp đăng ký mới | DN | 500/năm |
|
|
2 | Về kinh tế tập thể |
|
| Liên minh HTX | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
2.1 | Hợp tác xã |
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 228 |
|
|
Tổng số thành viên hợp tác xã | Thành viên | 109,774 |
|
| |
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Người | 2,895 |
|
| |
2.2 | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
| Tổng số LH HTX | LL HTX | 4 |
|
|
Tổng số HTX thành viên | HTX | 27 |
|
| |
Tổng số lao động trong LH HTX | Người | 19 |
|
| |
2.3 | Tổ hợp tác (THT) |
|
|
|
|
| Tổng số THT | THT | 150 |
|
|
| Tổng số thành viên THT | Thành viên | 1,430 |
|
|
|
| Sở Y tế | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm | ||
| Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (năm cuối kỳ) | ‰ | 7,37 |
|
|
|
| Sở Y tế | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm | ||
1 | Tuổi thọ trung bình | Tuổi | 75 tuổi; số năm sống khỏe tối thiểu đạt 67 năm |
|
|
2 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | 95 |
|
|
3 | Tỷ lệ trẻ tiêm chủng mở rộng | % | >95% với 12 loại vắc xin |
|
|
4 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ <5 tuổi thể thấp còi | % | <20 |
|
|
5 | Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành |
| <12 |
|
|
6 | Chiều cao trung bình của thanh niên 18 tuổi | cm | Nam : 167 |
|
|
Nữ: 156 |
|
| |||
7 | Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe | % | >90 |
|
|
8 | Tỷ lệ trạm y tế xã thực hiện dự phòng, quản lý , điều trị một số bệnh không lây nhiễm | % | 100 |
|
|
9 | Số giường bệnh/ vạn dân (không tính giường trạm y tế) | Giường | 30 |
|
|
Trong đó: Tỷ lệ giường bệnh tư nhân | % | 10 |
|
| |
10 | Số bác sĩ/ vạn dân | Bác sĩ | 10 |
|
|
11 | Số dược sĩ/ vạn dân | Dược sĩ | 3 |
|
|
12 | Số điều dưỡng/ vạn dân | Điều dưỡng | 25 |
|
|
13 | Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ | % | >90 |
|
|
14 | Tỷ suất tử vong trẻ < 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống | ‰ | <10 |
|
|
15 | Tỷ suất tử vong trẻ < 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống | ‰ | 12 |
|
|
| 5 năm | Sở LĐ, TB và XH | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm | ||
1 | Chỉ tiêu việc làm (Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động và việc làm giai đoạn 2021-2025) | Người | 125,000 |
|
|
- Trong đó: Có việc làm mới tăng thêm | Người | 23,500 |
|
| |
2 | Giảm tần suất tai nạn lao động (Chương trình an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021-2025) | % | 5 |
|
|
- Trong đó: Giảm tần suất tai nạn lao động chết người | % | 4-5 |
|
| |
|
| Sở GD và ĐT | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm | ||
1 | Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ | % | 30 |
|
|
2 | Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo | % | 90 |
|
|
3 | Kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở |
|
|
|
|
3.1 | Kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở (số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2) | Huyện | 9 |
|
|
3.2 | Kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở (số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3) | Huyện | 5 |
|
|
4 | Giảm tỷ lệ mù chữ giai đoạn 2021- 2025 | % | 3 |
|
|
5 | Tỷ lệ kiên cố hóa trường học từ nầm non tới trung học phổ thông | % | 85 |
|
|
|
| Sở VH, TT và DL | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm | ||
1 | Tổng số di tích được xếp hạng | Di tích | 33 |
|
|
| - Di tích cấp quốc gia |
| 5 |
|
|
- Di tích cấp tỉnh | 28 |
|
| ||
- Di tích cấp quốc gia đặc biệt | 0 |
|
| ||
2 | Tổng số di sản văn hóa phi vật thể được công nhận | Di sản | 5 |
|
|
| - Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh | Di sản | 0 |
|
|
- Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia | Di sản | 5 |
|
| |
3 | Số đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và tương đương | Đội | 1 |
|
|
4 | Thư viện cấp tỉnh, huyện | Thư viện | 9 |
|
|
5 | Hoạt động chiếu phim miền núi | Buổi | 700 |
|
|
6 | Hoạt động biểu diễn nghệ thuật | Buổi | 450 |
|
|
|
| Sở VH, TT và DL | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm | ||
1 | Tỷ lệ đạt chuẩn gia đình văn hóa | % | 90 |
|
|
2 | Tỷ lệ đạt chuẩn công sở, cơ quan văn hóa | % | 92 |
|
|
3 | Tỷ lệ số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa văn minh đô thị | % | 70 |
|
|
4 | Tỷ lệ thôn buôn, khu phố đạt chuẩn văn hóa | % | 90 |
|
|
|
| Sở VH, TT và DL | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm | ||
1 | Tỷ lệ người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên | % | 35 |
|
|
2 | Tỷ lệ gia đình tham gia thể thao | % | 28 |
|
|
3 | Số câu lạc bộ, điểm tập TDTT | CLB, điểm | 530 |
|
|
4 | Vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia | VĐV | 47 |
|
|
Kiện tướng | VĐV | 16 |
|
| |
Cấp 1 | VĐV | 31 |
|
| |
5 | Huy chương các loại, trong đó: | Huy chương | 44 |
|
|
- Huy chương vàng | Huy chương | 6 |
|
| |
- Huy chương bạc | Huy chương | 14 |
|
| |
- Huy chương đồng | Huy chương | 24 |
|
| |
|
| Sở Nội vụ | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm | ||
1 | Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Phú Yên đến năm 2025 (Par Index) | % | 90 |
|
|
2 | Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh (Sipas) | % | 95 |
|
|
4 | Hệ thống khảo sát trực tuyến đánh giá công tác CCHC và đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 |
|
|
|
|
|
| Sở TNMT | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm | ||
1 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị được phân loại tại nguồn | % | 20 |
|
|
2 | Tỷ lệ hộ gia đình hiểu biết, có kiến thức bảo vệ môi trường sống và thích ứng với biến đổi khí hậu | % | 100 |
|
|
ĐĂNG KÝ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH KTXH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Chương trình hành động số 03/CTr-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh)
STT | Chương trình, Đề án, Kế hoạch | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình | Cấp trình | Hình thức văn bản |
I | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 14 |
|
|
|
|
1 | Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế của tỉnh trong giai 2022-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II/2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
2 | Xây dựng các kịch bản điều hành phát triển kinh tế trong bối cảnh dịch Covid -19 phức tạp, kéo dài | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2025 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
3 | Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2025 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2022 | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định | |
4 | Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế tỉnh giai đoạn 2021-2025 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sau khi Chính phủ ban hành Kế hoạch | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
5 | Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021- 2025 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp | Sau khi Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt | UBND tỉnh | Quyết định | |
6 | Triển khai Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp | Sau khi Chính phủ ban hành | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
7 | Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp | 2021-2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
8 | Kế hoạch triển khai Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh giai đoạn 2021-2025 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp | Sau khi Chính phủ ban hành Chương trình | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
9 | Báo cáo đánh giá giữa kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp | 2023 | HĐND tỉnh | Nghị quyết | |
10 | Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp | 2025 | HĐND tỉnh | Nghị quyết | |
11 | Báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp | 2023 | HĐND tỉnh | Nghị quyết | |
12 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp | 2025 | HĐND tỉnh | Nghị quyết | |
13 | Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp | 2025 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
14 | Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp | Sau khi TTg Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
II | Sở Tài chính | 1 |
|
|
|
|
15 | Xây dựng dự toán NSNN hàng năm trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh hàng năm. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước năn 2025 đạt 11.000 tỷ đồng theo chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025 | Sở Tài chính | Cục Thuế và các cơ quan có liên quan | Hàng năm | HĐND | Nghị quyết |
III | Sở Công Thương | 4 |
|
|
|
|
16 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2030 | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2022 - 2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
17 | Kế hoạch tái cơ cấu ngành công nghiệp và thương mại tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021 - 2030 | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2022 - 2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
18 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may và Da giày Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2022 - 2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
19 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hoá chất Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2040 | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2022 - 2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
IV | Sở Xây dựng | 3 |
|
|
|
|
20 | Quy định lộ trình các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đang hoạt động thực hiện đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022-2023 | UBND tỉnh | Quyết định |
21 | Quy định lộ trình bố trí quỹ đất, đầu tư hoặc khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung trong trường hợp chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022-2023 | UBND tỉnh | Quyết định |
22 | Quy định lộ trình và chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý nước thải tại chỗ trong đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên. | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022-2023 | UBND tỉnh | Quyết định | |
V | Sở Nông nghiệp và PTNT | 46 |
|
|
|
|
23 | Triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, TX, TP; các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | 2022-2025 (Sau khi Thủ tướng CP ban hành Chiến lược Quốc gia) | UBND tỉnh | Kế hoạch |
24 | Đề án phòng, chống bệnh khảm lá virus hại sắn nhằm khôi phục sản xuất sắn trên địa bàn tỉnh | Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, TX, TP; các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án |
25 | Đề án xây dựng vùng cây ăn quả gắn với chế biến hàng hóa, xây dựng thương hiệu sản phẩm | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án | ||
26 | Đề án Tái cơ cấu ngành lúa gạo đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án | ||
27 | Đề án xây dựng mã số vùng trồng các sản phẩm chủ lực | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án | ||
28 | Triển khai Đề án các cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 | 2022-2025 (Sau khi ban hành Đề án Quốc gia) | UBND tỉnh | Kế hoạch | ||
29 | Đề án phát triển sản phẩm chủ lực từ bò và sản phẩm của bò | Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, TX, TP; các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | 2021-2025 | UBND tỉnh | Đề án |
30 | Đề án Phát triển sản xuất giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi | 2021-2025 | ||||
31 | Đề án Phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi | 2021-2025 | ||||
32 | Rà soát, điều chỉnh Đề án xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018- 2021, định hướng đến năm 2030 | UBND các huyện, TX, TP; các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | 2021-2025 | UBND tỉnh | Quyết định phê duyệt điều chỉnh Đề án | |
33 | Rà soát, điều chỉnh Đề án xây dựng cơ sở chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGahp tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018- 2020, định hướng đến năm 2030 | UBND các huyện, TX, TP; các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | 2021-2025 | |||
34 | Đề án chủ động nguồn thức ăn cho hộ chăn nuôi trong mùa khô hạn và mùa mưa bão | UBND các huyện, TX, TP; các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | 2021-2025 | Đề án | ||
35 | Xây dựng chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Phú Yên (VBQPPL) | UBND các huyện, TX, TP; các Sở, ngành, đơn vị liên quan. |
| UBND tỉnh, HĐND tỉnh | Nghị quyết | |
36 | Quy định về định mức hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên (VBQPPL) | UBND các huyện, TX, TP; các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | 2021- 2025 (Sau khi chính sách của TƯ ban hành) | UBND tỉnh | Quyết định | |
37 | Triển khai Đề án phát triển công nghiệp chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Phú Yên | UBND các huyện, TX, TP; các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | 2022-2025 (Sau khi có Đề án của Quốc gia) |
| Kế hoạch | |
38 | Các kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên động vật nuôi, thủy sản hàng năm, 5 năm (2021 - 2025) | Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021-2025 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
39 | Xây dựng mô hình/dự án: Nâng cao năng suất và chất lượng đàn bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo giống bò thịt cao sản | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Mô hình/dự án | |
40 | Đề án Điều tra nguồn lợi và thành lập khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản và khu bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh Phú Yên | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021-2025 | UBND tỉnh | Đề án/Kế hoạch | |
41 | Đề án phát triển nghề đánh bắt cá ngừ đại dương của tỉnh Phú Yên | 2021-2025 | ||||
42 | Kế hoạch phát triển đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản | 2021-2025 | ||||
43 | Đề án tổng thể nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021-2023 | UBND tỉnh | Đề án/Kế hoạch | |
44 | Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản | 2021-2023 | ||||
45 | Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
46 | Kế hoạch chuyển đổi số trong ngành thủy sản | 2022-2025 | UBND tỉnh | |||
47 | Đề án hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy trình VietGAP và tương đương | Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 | UBND tỉnh | Đề án |
48 | Đề án hỗ trợ phát triển nuôi biển công nghiệp, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ cao | 2022-2025 | UBND tỉnh | Đề án | ||
49 | Xây dựng các mô hình/dự án: Ương nuôi tôm hùm giống trong bể; phát triển sản xuất giống rong biển bằng công nghệ nuôi cấy mô tại Trạm Giống thủy sản; nuôi thương phẩm rong biển ngoài tự nhiên tại Phú Yên | Các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan | 2021-2025 | UBND tỉnh | Mô hình/dự án | |
50 | Triển khai Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Phú Yên | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021- 2025 (Sau khi có chủ trương của TƯ) | UBND tỉnh | Đề án/Kế hoạch | |
51 | Triển khai Đề án phát triển công nghiệp chế biến gỗ bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021- 2025 (Sau khi có chủ trương của TƯ) | UBND tỉnh | Đề án/Kế hoạch | |
52 | Triển khai CT phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021- 2025 (Sau khi có chủ trương của TƯ) | UBND tỉnh | Đề án/Kế hoạch | |
53 | Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng GĐ 2021-2030 | Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021- 2025 (Sau khi có chủ trương của TƯ) | UBND tỉnh | Đề án/Kế hoạch |
54 | Đề án nâng cao năng lực hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021- 2025 (Sau khi có chủ trương của TƯ) | UBND tỉnh | Đề án/Kế hoạch | |
55 | Đề án phát triển giống cây lâm nghiệp | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021- 2025 (Sau khi có chủ trương của TƯ) | UBND tỉnh | Đề án/Kế hoạch | |
56 | Đề án cho thuê môi trường rừng để nuôi trồng, phát triển cây dược liệu | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021- 2025 (Sau khi có chủ trương của TƯ) | UBND tỉnh | Đề án | |
57 | Đề án tăng cường năng lực quản lý hệ thống khu bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021- 2025 (Sau khi có chủ trương của TƯ) | UBND tỉnh | Đề án | |
58 | Đề án phát triển các dịch vụ hệ sinh thái rừng | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021- 2025 (Sau khi có chủ trương của TƯ) | UBND tỉnh | Đề án | |
59 | Đề án phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu theo hướng thâm canh, bền vững | Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021- 2025 (Sau khi có chủ trương của TƯ) | UBND tỉnh | Đề án |
60 | Liên doanh, liên kết Quản lý rừng bền vững trên lâm phần các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021- 2025 | UBND tỉnh | Quyết định | |
61 | Đề án điều tra, kiểm kê rừng tỉnh Phú Yên | UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021- 2025 (Trên cơ sở văn bản chỉ đạo của TƯ) |
| Đề án | |
62 | Điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021- 2025 | UBND tỉnh | Quyết định | |
63 | Kế hoạch phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021 - 2025 (Triển khai Chương trình tổng thể PCTT Quốc gia) | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
64 | Kế hoạch tổng thể phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
65 | Triển khai Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | 2021-2025 (Sau khi ban hành Đề án Quốc gia) | UBND tỉnh | Kế hoạch/ Đề án | |
66 | Triển khai Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp |
| UBND các huyện, thị xã, TP; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 (Sau khi Thủ tướng CP ban hành Đề án Quốc gia) | UBND tỉnh | Kế hoạch/ Đề án |
67 | Triển khai Đề án phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 | UBND các huyện, thị xã, TP; các Sở, ngành, đơn vị liên quan | 2022-2025 (Sau khi Thủ tướng CP ban hành Đề án Quốc gia) | UBND tỉnh | Kế hoạch/ Đề án | |
68 | Triển khai Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 |
| 2022-2025 (Sau khi Thủ tướng CP ban hành Chương trình Quốc gia) | UBND tỉnh | Kế hoạch/ Đề án | |
VI | Sở Giao thông Vận tải | 1 |
|
|
|
|
69 | Lập điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tuyến đường bộ ven biển tỉnh Phú Yên | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Quyết định |
VII | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 11 |
|
|
|
|
70 | Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động và việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021- 2025 |
| Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Sau khi TƯ ban hành chương trình giai đoạn 2021-2025 | HĐND tỉnh | Nghị quyết |
71 | Chương trình An toàn vệ sinh lao động tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025. | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan và các doanh nghiệp cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh | Sau khi TƯ ban hành chương trình giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
72 | Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 | Các sở, ban, ngành, Hội đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố | Qúy I năm 2022 | UBND tỉnh | Quyết định | |
73 | Đề án nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án |
74 | Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2022 | HĐND tỉnh | Nghị quyết | |
75 | Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030 | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | UBND tỉnh đã phê duyệt | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
76 | Kế hoạch Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017- 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | UBND tỉnh đã phê duyệt | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
77 | Đề án nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | UBND tỉnh đã phê duyệt | UBND tỉnh | Đề án |
78 | Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030 | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | UBND tỉnh đã phê duyệt | UBND tỉnh | Chương trình | |
79 | Kế hoạch Phát triển công tác xã hội tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030 | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | UBND tỉnh đã phê duyệt | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
80 | Kế hoạch Giải quyết tình trạng người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021 - 2025 | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | UBND tỉnh đã phê duyệt | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
VIII | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | 11 |
|
|
|
|
81 | Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
82 | Dự án tu bổ, tôn tạo danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Gành Đá Đĩa theo Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ | Các cơ quan liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Chương trình | |
83 | Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
84 | Đề án “Bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030” | Các cơ quan liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
85 | Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Các cơ quan liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án | |
86 | Đề án phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các cơ quan liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án |
87 | Xây dựng chính sách hỗ trợ xúc tiến quảng bá du lịch | Các cơ quan liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Quyết định | |
88 | Đề án nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan thông tin xúc tiến du lịch | Các cơ quan liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án | |
89 | Thành lập hội đồng tư vấn phát triển du lịch | Các cơ quan liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Quyết định | |
90 | Đề án phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. | Sở NN và PTNT | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án | |
91 | Đề án tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030 | Các cơ quan liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án | |
IX | Sở Y tế | 7 |
|
|
|
|
92 | Đề án Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân trong bối cảnh dịch Covid-19 phức tạp kéo dài. | Sở Y tế | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Sau khi TTg Chính phủ phê duyệt và Bộ Y tế triển khai thực hiện | UBND tỉnh | Quyết định |
93 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn năm 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2040 | Sở Y tế | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Sau khi TTg Chính phủ phê duyệt và Bộ Y tế triển khai thực hiện | UBND tỉnh | Kế hoạch |
94 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2040 | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Sau khi TTg Chính phủ phê duyệt và Bộ Y tế triển khai thực hiện | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
95 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phát triển ngành Dược giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Sau khi TTg Chính phủ phê duyệt và Bộ Y tế triển khai thực hiện | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
96 | Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế quốc gia, thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Xây dựng chung với: Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050) | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Thời gian Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh | UBND tỉnh | Quyết định | |
97 | Kế hoạch thực hiện Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030 | Sở Y tế | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Sau khi TTg Chính phủ phê duyệt và Bộ Y tế triển khai thực hiện | UBND tỉnh | Kế hoạch |
98 | Đề án phát triển Dược liệu và các sản phẩm từ Dược liệu đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 | Các Sở, ban, ngành có liên quan | Sau khi TTg Chính phủ phê duyệt và Bộ Y tế triển khai thực hiện | UBND tỉnh | Quyết định | |
X | Sở Giáo dục và Đào tạo | 5 |
|
|
|
|
99 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở: Tài chính, KHĐT | 2022-2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
100 | Kế hoạch thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo (3 và 4 tuổi) và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2022-2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
101 | Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021 - 2030 | Các sở: Tài chính, KHĐT; TTTT | 2022-2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
102 | Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông mới giai đoạn 2 (2021 - 2025 và lộ trình đến 2030) | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở: Tài chính, KHĐT | 2022-2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
103 | Kế hoạch thực hiện Đề án Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2030 | Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế | 2022-2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
XI | Sở Khoa học và Công nghệ | 1 |
|
|
|
|
104 | Kế hoạch KH,CN và ĐMST trong quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, Ban, ngành tỉnh | Quý I/2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
XII | Ban Dân tộc | 8 |
|
|
|
|
105 | Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025 | Ban Dân tộc | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Sau khi TƯ phê duyệt Chương trình MTQG | Trưởng Ban Chỉ đạo | Quyết định, quy chế |
106 | Tham mưu UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện | Ban Dân tộc | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Sau khi có hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc, Bội Nội vụ | UBND tỉnh | Quyết định |
107 | Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt vị trí việc làm công chức lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Sau khi có hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc, Bội Nội vụ | UBND tỉnh | Quyết định Đề án | |
108 | Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh | Ban Dân tộc | Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
109 | Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh | Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
110 | Xây dựng Kế hoạch tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025 và triển khai kế hoạch giai đoạn 2026-2030 | Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan | Năm 2025 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
111 | Xây dựng Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Ban Dân tộc | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Sau khi Trung ương phê duyệt Chiến lược của TƯ | UBND tỉnh | Quyết định |
112 | Xây dựng Kế hoạch tổ chức Đại hội đại biểu các DTTS cấp tỉnh, cấp huyện lần thứ IV năm 2024 | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2024 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
XIII | Sở Nội vụ | 1 |
|
|
|
|
113 | Đề án đổi mới cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng phi địa giới hành chính cho Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh, Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Quyết định |
XIV | Sở Tư pháp | 4 |
|
|
|
|
114 | Triển khai Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030 | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sau khi Bộ Tư pháp có Kế hoạch triển khai Đề án này | UBND tỉnh | Kế hoạch |
115 | Triển khai Đề án ban hành chương trình hành động quốc gia hoàn thiện chính sách và pháp luật nhằm thúc đẩy thực hành kinh doanh có trách nhiệm tại Việt Nam | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sau khi Bộ Tư pháp có Kế hoạch triển khai Đề án này | UBND tỉnh | Kế hoạch |
116 | Tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án |
117 | Đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật | Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
XV | Sở Ngoại vụ | 4 |
|
|
|
|
118 | Kế hoạch hành động về việc triển khai Chỉ thị số 25- CT/TW ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 | Tỉnh ủy | Kế hoạch |
119 | Nghị quyết của Tỉnh ủy về nâng cao công tác đối ngoại địa phương phục vụ phát triển kinh tế xã hội | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 | Tỉnh ủy | Nghị quyết/ Chương trình hành động |
120 | Kế hoạch hành động của tỉnh Phú Yên triển khai Chiến lược ngoại giao văn hóa giai đoạn 2021-2023 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 | UBND tỉnh | Chương trình hành động/ Kế hoạch |
121 | Đề án công viên đại chất Phú Yên hướng đến công viên địa chất toàn cầu UNESCO | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | 2021-2024 | UBND tỉnh | Đề án | |
XVI | Công an tỉnh | 10 |
|
|
|
|
122 | Chương trình thực hiện Kế luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2021-2025 |
| Sở, ngành, địa phương | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
123 | Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05/01/2017 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh trên lĩnh vực kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế | Sở, ngành, địa phương | Qúy I/2022 | Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Báo cáo | |
124 | Triển khai thực hiện Chiến lược an toàn, an ninh mạng quốc gia giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở, ngành, địa phương | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
125 | Tham mưu tiếp tục triển khai Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy | Công an tỉnh | Sở, ngành, địa phương | Năm 2022 | UBND tỉnh |
|
126 | Sơ kết 05 năm thực hiện Kết luận số 32-KL/TW ngày 05/7/2018 của Bộ Chính trị về "tình hình an ninh, trật tự nổi lên gần đây và nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới". | Sở, ngành, địa phương | Qúy III/2023 | Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Báo cáo | |
127 | Sơ kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới | Sở, ngành, địa phương | Qúy IV/2023 | Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Báo cáo | |
128 | Sơ kết 05 năm kết quả thực hiện Nghị quyết số 51- NQ/TW ngày 05/9/2019 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia | Sở, ngành, địa phương | Qúy III/2024 | Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Báo cáo | |
129 | Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định số 03/2019/NĐ- CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG, bảo đảm TTATXH, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng | Công an tỉnh | BCH Quân sự, Biên phòng tỉnh, các địa phương | Qúy III/2024 | UBND tỉnh | Báo cáo |
130 | Sơ kết 05 năm kết quả thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược An ninh mạng quốc gia | Sở, ngành, địa phương | Qúy III/2024 | UBND tỉnh | Báo cáo | |
131 | Sơ kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới" | Sở, ngành, địa phương | Qúy II/2025 | Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Báo cáo | |
XVII | BCH Bộ đội biên phòng tỉnh | 3 |
|
|
|
|
132 | Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia | BCH Bộ đội biên phòng tỉnh | Sở, ngành, địa phương | Năm 2023 | Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Báo cáo |
133 | Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG trong tình hình mới giai đoạn 2015-2025 | BCH Bộ đội biên phòng tỉnh | Sở, ngành, địa phương | Năm 2025 | Tỉnh ủy, UBND tỉnh | Báo cáo |
134 | Triển khai thực hiện Đề án Xây dựng nền BPTD, thế trận QPTD trong nền QPTD gắn với nền ANND, thế trận ANND ở KVBD | Sở, ngành, địa phương | Năm 2021-2025 | UBND tỉnh | Đề án | |
XVIII | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên | 2 |
|
|
|
|
135 | Xây dựng mạng lưới thu đổi ngoại tệ góp phần thúc đẩy phát triển du lịch và kinh tế tỉnh Phú Yên | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên | Sở VHTT và DL, các ngân hàng thương mại trên địa bàn | 2023 | UBND tỉnh | Đề tài |
136 | Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025 trên đại bàn tỉnh Phú Yên | các Sở, ngành, địa phương liên quan và các NHTM trên địa bàn | 2024 | UBND tỉnh | Đề án | |
XIX | Sở Thông tin và Truyền thông | 13 |
|
|
|
|
137 | Đề án truyền thông tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và truyền thông | Sở, ngành, địa phương | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án |
138 | Kế hoạch triển khai hoạt động thông tin cơ sở | Sở Thông tin và truyền thông | Các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm | UBND tỉnh | Kế hoạch |
139 | Kế hoạch công tác thông tin đối ngoại | Sở, ngành, địa phương | Hàng năm | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
140 | Kế hoạch triển khai Đề án tuyên truyền về an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở | Sở, ngành, địa phương | Hàng năm | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
141 | Đề án Chuyển đổi đài truyền thanh ứng dụng CNTT- Viễn thông | Sở, ngành, địa phương | Năm 2022 | UBND tỉnh | Đề án | |
142 | Xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình Viễn thông công ích đến 2025 | Sở, ngành, địa phương | Hàng năm | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
143 | Xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn. | Sở, ngành, địa phương | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
144 | Triển khai thực hiện Chương trình phổ cập điện thoại thông minh. | Sở, ngành, địa phương | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
145 | Kế hoạch triển khai thực hiện phát triển hạ tầng Bưu chính - Viễn thông | Sở Thông tin và truyền thông | Sở, ngành, địa phương | Sau khi Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt | UBND tỉnh | Kế hoạch |
146 | Tham mưu Nghị quyết chuyển đổi số của Tỉnh ủy | Sở, ngành, địa phương | 2022 | BCSĐ UBND tỉnh | Nghị quyết | |
147 | Tham mưu Đề án của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết chuyển đổi số | Sở, ngành, địa phương | 2022 | UBND tỉnh | Đề án | |
148 | Kế hoạch phát triển Chính phủ số, Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 | Sở, ngành, địa phương | 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
149 | Đề án dữ liệu tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng năm 2030 | Sở, ngành, địa phương | 2022 | UBND tỉnh | Đề án | |
XX | Sở Tài nguyên và Môi trường | 11 |
|
|
|
|
150 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phấn đấu xây dựng tỉnh Phú Yên trở thành điểm đến xanh, sạch, đẹp, thân thiện với môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành, địa phương | Năm 2022 | UBND tỉnh | Kế hoạch |
151 | Quy định mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành, địa phương | Năm 2022 | UBND tỉnh | Quyết định |
152 | Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở, ngành, địa phương | 2023 | UBND tỉnh | Kế hoạch | |
153 | Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất thải, xây dựng cảnh quan, bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở, ngành, địa phương | 2023 | UBND tỉnh | Quyết định | |
154 | Quy định khu vực, địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy nội địa và đường biển | Sở, ngành, địa phương | 2022 | UBND tỉnh | Quyết định | |
155 | Quy định về quản lý chất thải và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở, ngành, địa phương | 2024 | UBND tỉnh | Quyết định | |
156 | Quy định việc phân loại cụ thể chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân; chính sách khuyến khích việc phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành, địa phương | 2024 | UBND tỉnh | Quyết định |
157 | Quy định việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải cồng kềnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở, ngành, địa phương | 2024 | UBND tỉnh | Quyết định | |
158 | Quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại trên địa bàn tỉnh Phú Yên. | Sở, ngành, địa phương | 2024 | UBND tỉnh | Quyết định | |
159 | Quy định việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng; quy hoạch địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng, bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên. | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022-2023 | UBND tỉnh | Quyết định | |
160 | Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021- 2025) | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2022 | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định |
(1) Theo quy định mới, chỉ tính số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong tỉnh (không tính số lao động là người Phú Yên làm việc ngoài tỉnh) thì năm 2020 tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 15,5%.
(2) Như chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số cải cách hành chính (Par Index).
(3) Như: Các dự án du lịch tại Vịnh Xuân Đài, Đầm Ô Loan, Gành Đá Đĩa, Khu nghỉ dưỡng cao cấp bãi Từ Nham, Khu du lịch cao cấp đảo Hòn Nưa, Hòn lao Mái nhà, Khu du lịch sinh thái Bãi Nồm, Khu du lịch tâm linh sinh thái nghỉ dưỡng Biển Hồ, Khu du lịch liên hợp cao cấp NewCity Việt Nam và các dự án du lịch ven biển TP Tuy Hòa...
(4) Trước mắt là thực hiện tốt Đề án di dời phân viện Học viện Ngân hàng, Công ty cổ phần In thương mại Phú Yên.
- 1Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 2Kế hoạch 1275/KH-UBND năm 2022 về ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng kết quả khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 786/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Báo cáo 6794/BC-UBND năm 2020 về kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Hiến pháp 2013
- 3Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật thống kê 2015
- 5Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Luật giáo dục 2019
- 8Quy định 08-QĐi/TW năm 2018 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
- 9Nghị định 42/2021/NĐ-CP quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy
- 10Kết luận 81-KL/TW năm 2020 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2021 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2021 về phiên họp triển khai công việc của Chính phủ sau khi được kiện toàn tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV
- 14Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 15Kết luận 13-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê 2021
- 17Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 18Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 21Kế hoạch 1275/KH-UBND năm 2022 về ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng kết quả khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2022-2025
- 22Kế hoạch 786/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 23Báo cáo 6794/BC-UBND năm 2020 về kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Chương trình 03/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 03/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Hữu Thế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định