- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 3Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Thông tư 31/2019/TT-BTC hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
- 9Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Công văn 4126/BNV-TCBC năm 2021 xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định 143/2020/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 11Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Công văn 3538/BNV-TCBC năm 2022 về tính hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ ban hành
- 14Quy định 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 2Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 276/KH-UBND | Sơn La, ngày 22 tháng 11 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2023-2026 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (gọi tắt là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP); Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2023-2026 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Triển khai rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 theo Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022, Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị-xã hội trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế; tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật.
3. Phấn đấu giai đoạn 2023-2026, giảm ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
4. Thực hiện tốt công tác tư tưởng đối với các đối tượng chịu tác động trực tiếp từ việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kịp thời giải quyết chế độ, chính sách, đảm bảo theo quy định.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện tinh giản biên chế nhằm đảm bảo thực hiện đúng, đủ chỉ tiêu đã đưa ra và phù hợp với tình hình nhu cầu thực tiễn trong từng cơ quan, đơn vị.
1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản của Trung ương, của tỉnh
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức người lao động các văn bản liên quan đến chính sách tinh giản biên chế:
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu BCHTW Đảng khoá XII; Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015, Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022, Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị; Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị; Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026; Quyết định số 114-QĐ/BTCTW ngày 28/9/2022 của Ban Tổ chức Trung ương về biên chế của tỉnh Sơn La năm 2022; Quyết định số 30-QĐ/BTCTW ngày 28/9/2022 của Ban Tổ chức Trung ương về biên chế của tỉnh Sơn La giai đoạn 2022-2026.
- Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ; Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05/6/2019 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Công văn số 3538/BNV-TCBC ngày 28/7/2022 của Bộ Nội vụ về tính hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế; Công văn số 4126/BNV-TCBC ngày 24/8/2021 của Bộ Nội vụ về việc xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Về quản lý biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
2.1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện việc tinh giản biên chế có trọng tâm, trọng điểm, không cào bằng và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị. Giai đoạn 2023-2026 tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2022 (giảm 114 biên chế cán bộ, công chức; 2.778 biên chế viên chức). Không thành lập mới các cơ quan, tổ chức hành chính không có trong quy định hoặc chưa cần thiết, trường hợp phải thành lập mới thì các cơ quan, đơn vị tự cân đối biên chế công chức để bố trí; các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thành lập mới khi thật sự cần thiết và phải tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu). Gắn tinh giản biên chế với đổi mới tổ chức bộ máy, cải cách chế độ tiền lương, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu hút người có đức, có tài vào làm việc trong bộ máy nhà nước.
Thực hiện rà soát, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện quy chế làm việc, quy định phân cấp quản lý trên tất cả các lĩnh vực, trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện việc tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Kết quả thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm của tập thể, cá nhân người đứng đầu.
2.2. Tiếp tục rà soát, kiện toàn sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; rà soát, hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc; phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành bảo đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì thực hiện.
Tiếp tục rà soát, đề xuất phương án sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc hoạt động không hiệu quả; không đảm bảo tiêu chí, điều kiện thành lập,... theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và mục tiêu phát triển của ngành và địa phương, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Rà soát, nghiên cứu việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ; thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
3. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế
3.1. Số kỳ thực hiện trong năm
Các cơ quan, đơn vị lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế cho từng đối tượng tinh giản biên chế gửi Sở Nội vụ 02 đợt/năm, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Đợt 1: Các đối tượng có thời điểm tinh giản biên chế từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6 hằng năm.
- Đợt 2: Các đối tượng có thời điểm tinh giản biên chế từ ngày 01/7 đến hết ngày 31/12 hằng năm.
3.2. Chế độ báo cáo
- Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm tra theo quy định.
- Định kỳ vào ngày 15 tháng 02 hằng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của địa phương mình và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật; số còn lại được cắt giảm và đưa vào biên chế dự phòng do cơ quan có thẩm quyền quản lý để sử dụng cho việc tinh giản biên chế, thành lập tổ chức mới hoặc triển khai các nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Thẩm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, báo cáo kết quả tinh giản biên chế gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính đợt 1 trước 15/7, đợt 2 trước 15/01; báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế hàng năm trước ngày 15/02 theo đề xuất của Sở Nội vụ.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị các nội dung phát sinh hoặc còn chưa rõ để triển khai thực hiện theo đúng Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ.
c) Tham mưu cho UBND tỉnh lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và xây dựng báo cáo kết quả tinh giản biên chế, gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định, đợt 1 trước ngày 08/7, đợt 2 trước ngày 08/01 hàng năm.
d) Tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế tỉnh Sơn La, định kỳ trước ngày 10 tháng 02 hàng năm, gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
e) Hàng năm tiến hành tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Thẩm định mức trợ cấp, kinh phí cho các đối tượng diện tinh giản biên chế sau khi có Quyết định phê duyệt danh sách các đối tượng tinh giản biên chế của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
c) Hướng dẫn, tổ chức việc thực hiện chi trả các chế độ chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế.
d) Tham mưu cho UBND tỉnh tổng hợp, quyết toán kinh phí chi trả cho các đối tượng tinh giản biên chế, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định
e) Tham mưu trình UBND tỉnh rà soát, đề xuất và triển khai thực hiện việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ; triển khai các nội dung liên quan đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định quá trình đóng bảo hiểm xã hội và chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội của các đối tượng diện tinh giản biên chế đảm bảo theo đúng quy định.
b) Hướng dẫn về nghiệp vụ và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố rà soát, thu bảo hiểm xã hội và giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ.
5. Các cơ quan, đơn vị
a) Thành lập Hội đồng xét duyệt tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, số lượng và thành phần của Hội đồng do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí giải quyết chế độ cho đối tượng này theo định kỳ 06 tháng một lần theo đúng quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội cùng cấp giải quyết chế độ, chính sách cho các đối tượng;
c) Thanh toán chế độ, chính sách cho các đối tượng tinh giản biên chế và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp cho các đối tượng tinh giản biên chế thuộc cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền. Trường hợp tổng hợp sai đối tượng chính sách tinh giản biên chế thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
d) Khi thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế và cơ quan tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người đó có trách nhiệm thực hiện theo Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.
e) Tổng hợp kết quả, báo cáo việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế của năm thực hiện về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và kế hoạch của UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1046/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2022 về tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1046/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 143/2020/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 933/UBND-NC năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 536/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2026
- 7Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022-2026
- 8Kế hoạch 535/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị và Quyết định 1046/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 2Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9Thông tư 31/2019/TT-BTC hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
- 11Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 12Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Công văn 4126/BNV-TCBC năm 2021 xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định 143/2020/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 14Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Công văn 3538/BNV-TCBC năm 2022 về tính hưởng chế độ, chính sách tinh giản biên chế do Bộ Nội vụ ban hành
- 17Quy định 70-QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1046/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 19Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2022 về tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Vĩnh Phúc
- 20Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1046/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 21Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 143/2020/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Công văn 933/UBND-NC năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Quyết định 536/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2026
- 24Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022-2026
- 25Kế hoạch 535/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị và Quyết định 1046/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2023-2026 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 276/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 22/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định