- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 3Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 1Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 2Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 thực hiện tốt Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị quyết 25/2017/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ thêm đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo Nghị quyết 39-NQ/TW, Nghị định 108/2014/NĐ-CP do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 933/UBND-NC | Tân Phú, ngày 23 tháng 7 năm 2019 |
Kính gửi: | - Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp; |
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 29/6/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về chế độ hỗ trợ thêm đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Kế hoạch số 09-KH/QU ngày 22/10/2015 của Quận ủy Tân Phú thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức quận Tân Phú giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 95-KH/QU ngày 26/4/2018 của Quận ủy Tân Phú triển khai thực hiện Kết luận số 244-KL/TU ngày 24/11/2017 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Thông báo số 30-TB/TW ngày 23/5/2017 và Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị;
Thực hiện Hướng dẫn 2432/HD-SNV ngày 27/6/2019 của Sở Nội vụ về việc thực hiện Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế,
Ủy ban nhân dân (UBND) quận yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, UBND 11 phường đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ như sau:
- Đối tượng thực hiện giải quyết chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ:
Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Người làm việc trong biên chế tại các hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
- Không thực hiện xét tinh giản biên chế đối với những trường hợp đã có quyết định nghỉ hưu theo quy định (nghĩa là sau 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định).
II. CÁC TRƯỜNG HỢP TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc quận và cán bộ, công chức phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.
c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
h) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
2. Người làm việc theo chế độ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
3. Viên chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
4. Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các Hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định sau:
a) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
b) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
c) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.
III. CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Một số lưu ý khi thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Khoản 6, Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, như sau:
1. Không áp dụng chính sách quy định tại “Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước” đối với:
- Những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn giữ lại làm việc;
- Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 57 tuổi trở lên đối với nam, đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên;
- Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 52 tuổi trở lên đối với nam, đủ 47 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
2. Các đối tượng thôi việc được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ Bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC. Tuy nhiên cần lưu ý:
1. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là: ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng. Trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
2. Thời gian để tính trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các hội được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
3. Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là ½ năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
V. QUY TRÌNH, SỐ LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Quy trình
Bước 1: Rà soát và lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn thực hiện tinh giản biên chế. Công đoàn và cấp ủy cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp lấy ý kiến thông qua việc đề nghị tinh giản biên chế.
Bước 2: Sau khi có ý kiến thống nhất của công đoàn và cấp ủy (có Biên bản họp), các cơ quan, đơn vị tổng hợp hồ sơ và lập công văn gửi UBND quận (thông qua Phòng Nội vụ) tham mưu, tổng hợp.
Bước 3: Gửi hồ sơ thẩm định
Các cơ quan, đơn vị, UBND 11 phường có công văn đề nghị tinh giản biên chế đính kèm đầy đủ hồ sơ gửi Phòng Nội vụ.
Bước 4: Thẩm định hồ sơ
Phòng Nội vụ phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch quận thẩm định hồ sơ và tham mưu văn bản gửi Sở Nội vụ (kèm toàn bộ hồ sơ của đối tượng thực hiện tinh giản biên chế).
Bước 5: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tinh giản biên chế trong cơ quan, đơn vị theo Kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm; giải đáp tất cả những thắc mắc hoặc khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động liên quan đến việc tinh giản biên chế theo quy định.
2. Thành phần hồ sơ đề nghị tinh giản
2.1 Công văn đề nghị tinh giản biên chế (theo mẫu số 1) đính kèm Danh sách đề nghị tinh giản biên chế theo Phụ lục V Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 22/3/2019 của UBND quận về việc thực hiện Đề án tinh giản biên chế năm 2019.
2.2 Đơn xin nghỉ tinh giản biên chế của cá nhân (theo mẫu số 2).
2.3 Bản chính Biên bản họp Công đoàn cơ quan, đơn vị.
2.4 Bản chính Biên bản họp Cấp ủy cơ quan, đơn vị.
2.5 Bản photo Sổ Bảo hiểm xã hội hoặc các văn bản liên quan đến việc xác nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội.
2.6 Bản photo các Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức hoặc Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp hoặc Quyết định tuyển dụng vào biên chế hoặc Hợp đồng lần đầu tiên theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP. Bản photo các Quyết định xếp lương, nâng lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, phụ cấp chức vụ (nếu có), phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) được hưởng trong 60 tháng kể từ ngày đề nghị tinh giản biên chế.
2.7 Các văn bản giải trình lý do tinh giản biên chế đối với từng trường hợp, cụ thể:
a) Đối với đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức:
- Trường hợp tinh giản biên chế vì dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự:
Bản photo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp lại tổ chức bộ máy hoặc quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập về sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
Bản chính Biên bản họp của cơ quan, đơn vị về nhận xét, đánh giá đối với trường hợp tinh giản biên chế.
Bản chính văn bản thể hiện không thể bố trí công tác khác.
- Trường hợp tinh giản biên chế vì dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác:
Bản photo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt.
Bản chính Biên bản họp của cơ quan, đơn vị về nhận xét, đánh giá đối với trường hợp tinh giản biên chế.
Bản chính văn bản thể hiện không thể bố trí công tác khác.
- Trường hợp tinh giản biên chế do chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn:
Bản photo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn các chức danh liên quan đến vị trí việc làm hoặc những văn bản quy định về tiêu chuẩn vị trí việc làm của Bộ Nội vụ, UBND thành phố.
Bản chính văn bản thể hiện không thể đào tạo để chuẩn hóa về chuyên môn và không thể bố trí công tác khác. Đối tượng có Đơn xin tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
- Trường hợp tinh giản biên chế do có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác:
Bản photo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn các chức danh liên quan đến vị trí việc làm hoặc những văn bản quy định về tiêu chuẩn vị trí việc làm của Bộ Nội vụ, UBND thành phố.
Bản chính Biên bản họp của cơ quan, đơn vị về nhận xét, đánh giá đối với trường hợp tinh giản biên chế về quá trình làm việc tại vị trí việc làm đang tinh giản biên chế.
Bản photo Phiếu đánh giá cán bộ, công chức, viên chức 02 năm liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế.
Bản chính văn bản thể hiện không thể đào tạo để chuẩn hóa về chuyên môn và không thể bố trí công tác khác. Đối tượng có Đơn xin tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
- Trường hợp tinh giản biên chế liên quan đến trường hợp do đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ:
Bản photo Phiếu đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
Đối tượng tự nguyện nghỉ phải có Đơn xin nghỉ tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
- Trường hợp tinh giản biên chế do bệnh, ốm đau:
Tổng hợp các bản photo đơn nghỉ trong 02 năm liên tiếp liền kề hoặc 01 năm liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế.
Bản photo văn bản chi trả chế độ nghỉ bệnh hoặc ốm đau của cơ quan Bảo hiểm Xã hội theo quy định.
Bản photo hồ sơ bệnh án
Đối tượng tự nguyện nghỉ phải có Đơn xin nghỉ tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
- Trường hợp tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền:
Bản photo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
Bản photo quyết định miễn nhiệm hoặc thôi giữ chức vụ lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền.
Đơn xin nghỉ tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
b) Đối với đối tượng tinh giản biên chế là người lao động theo Hợp đồng Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
Bản photo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp lại tổ chức bộ máy hoặc quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập về sắp xếp lại tổ chức bộ máy và Bản đánh giá của năm liền kề tại thời điểm đề nghị xét tinh giản biên chế.
Hoặc Bản photo Kế hoạch sắp xếp đội ngũ nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Bản photo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn các chức danh liên quan đến vị trí việc làm hoặc những văn bản quy định về tiêu chuẩn vị trí việc làm của Bộ Nội vụ, UBND thành phố và Đơn xin nghỉ tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
Hoặc Bản photo Kế hoạch sắp xếp đội ngũ nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Bản photo Phiếu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của 02 năm liên tiếp liền kề hoặc 01 năm liền kề thời điểm tinh giản biên chế và Đơn xin nghỉ tinh giản biên chế theo mẫu số 2.
- Đối với trường hợp làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền:
Bản photo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp lại tổ chức bộ máy hoặc quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập về sắp xếp lại tổ chức bộ máy và Bản đánh giá của năm liền kề tại thời điểm đề nghị xét tinh giản biên chế.
Hoặc Bản photo Phiếu đánh giá cán bộ, công chức, viên chức 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm đề nghị xét tinh giản biên chế.
Hoặc tổng hợp các bản photo đơn xin nghỉ trong 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế; văn bản chi trả chế độ nghỉ bệnh, ốm đau của cơ quan Bảo hiểm xã hội theo quy định; hồ sơ bệnh án.
VI. THỜI GIAN NHẬN HỒ SƠ VÀ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Thời gian nhận hồ sơ
Thực hiện 04 đợt trong năm như sau:
a) Đợt 1: Từ ngày 01/11 đến ngày 05/11 hàng năm: nhận hồ sơ đối với những trường hợp có thời gian tinh giản trong Quý II của năm liền kề.
b) Đợt 2: Từ ngày 01/02 đến ngày 05/02 hàng năm: nhận hồ sơ đối với những trường hợp có thời gian tinh giản trong Quý III của năm đó.
c) Đợt 3: Từ ngày 01/5 đến ngày 05/6 hàng năm: nhận hồ sơ đối với những trường hợp có thời gian tinh giản trong Quý IV của năm đó.
d) Đợt 4: Từ ngày 01/8 đến ngày 05/8 hàng năm: nhận hồ sơ đối với những trường hợp có thời gian tinh giản trong Quý I của năm sau.
Lưu ý: Mốc thời gian nhận hồ sơ được tính là mốc thời gian nhận hồ sơ bằng giấy hoặc hồ sơ điện tử được scan đầy đủ thành phần theo quy định (không tính hồ sơ bằng điện tử chỉ scan công văn đề nghị.
- Sau từng mốc thời gian nêu trên, nếu cơ quan, đơn vị không gửi hồ sơ theo quy định thì xem như cơ quan, đơn vị không có đối tượng thực hiện tinh giản biên chế.
2. Thời gian thẩm định hồ sơ
- Sau thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan, đơn vị, Phòng Nội vụ thẩm định và tham mưu công văn (kèm toàn bộ hồ sơ) gửi Sở Nội vụ.
- Những trường hợp không đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định, Phòng Nội vụ yêu cầu bổ sung hoặc trả hồ sơ để đơn vị biết và phối hợp thực hiện.
3. Thời gian thực hiện chốt sổ Bảo hiểm xã hội đối với những đối tượng tinh giản biên chế
Các cơ quan, đơn vị có trường hợp tinh giản biên chế, có trách nhiệm liên hệ Bảo hiểm xã hội quận để chốt sổ Bảo hiểm xã hội, làm cơ sở tính thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và chế độ chính sách theo quy định.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của quận gửi, Bảo hiểm xã hội thành phố phối hợp Sở Nội vụ hoàn tất thủ tục chốt sổ.
1. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND 11 phường:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt đầy đủ chính sách tinh giản biên chế theo quy định. Rà soát và lập danh sách tinh giản biên chế theo đúng đối tượng, đúng tiêu chí và lập hồ sơ đề xuất tinh giản biên chế theo quy định. Gửi toàn bộ hồ sơ theo đúng thành phần, số lượng và thời gian quy định về Phòng Nội vụ để tổng hợp và tham mưu.
- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch số 62/KH-UBND, căn cứ nội dung tại Công văn này có trách nhiệm tham mưu UBND quận thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế.
2. Đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội quận phối hợp thẩm tra hồ sơ, danh sách đối tượng thực hiện giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về UBND quận (thông qua Phòng Nội vụ quận) để được xem xét giải quyết hoặc xin ý kiến chỉ đạo của Thành phố./.
| CHỦ TỊCH |
UBND QUẬN TÂN PHÚ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /…….. | Tân Phú, ngày tháng năm 2019 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân quận Tân Phú
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 29/6/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về chế độ hỗ trợ thêm đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Hướng dẫn 2432/HD-SNV ngày 27/6/2019 của Sở Nội vụ về việc thực hiện Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Kế hoạch số 09-KH/QU ngày 22/10/2015 của Quận ủy Tân Phú thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức quận Tân Phú giai đoạn 2015-2020;
Thực hiện Công văn số .... /UBND-NC ngày ……/7/2019 của UBND quận Tân Phú về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP,
Sau khi rà soát các quy định,…......(tên cơ quan, đơn vị)... đề nghị thực hiện tinh giản biên chế đối với các trường hợp sau:
1. Ông (bà)………………………………………………………………………………………….
Chức vụ:…………………………………………………………………………………………….
Tên cơ quan, đơn vị (khoa, phòng...)…………………………………………………………….
Lý do tinh giản biên chế:…………………………………………………………………………..
Những giải trình đối với lý do tinh giản biên chế:
a) Đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự:
- Bản sao Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ quan có thẩm quyền: Quyết định số .../QĐ-……ngày…….tháng.... năm .... của..về việc……………………
- Số lượng người dôi dư…………………………………………………………………………
- So sánh ông/bà với những người dôi dư còn lại (về năng lực, kinh nghiệm, độ tuổi)………………………………………………………………………………………………...
(Nếu tinh giản biên chế đối với tất cả những nhân sự dôi dư thì không cần nêu ý này).
Và đã được Cấp ủy, Công đoàn cơ quan……………………………… đồng ý đưa ông/bà ………………………………vào Danh sách tinh giản biên chế và thời gian đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà …………………..là ngày ……tháng.... năm …………………..
b) Đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác:
- Tên vị trí việc làm ông/bà đang đảm nhiệm..................................................
- Số lượng người đang làm việc tại vị trí việc làm của ông/bà là:…………….
- Số lượng người cần thiết tại vị trí việc làm của ông/bà là:…………………..
(theo Đề án Vị trí việc làm của đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
- Số lượng người dôi dư: …………………………………………………………
- So sánh ông/bà …………………………. với những người còn lại (về năng lực, kinh nghiệm, độ tuổi)…………………………………………………………………………………..
(Nếu tinh giản biên chế đối với tất cả những nhân sự dôi dư thì không cần nêu ý này).
Và đã được Cấp ủy, Công đoàn cơ quan ……………………………….. đồng ý đưa ông/bà………………………… vào Danh sách tinh giản biên chế và thời gian đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà ………………………… là ngày …..tháng.... năm ……………
c) Đối với trường hợp tinh giản biên chế do chưa đạt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định:
- Tên vị trí việc làm ông/bà đang đảm nhiệm………………………………………..
- Trình độ chuyên môn yêu cầu của vị trí việc làm ông/bà ………………………….. đang đảm nhiệm là:…………………………………………………….. (theo quy định tại Nghị định/Thông tư/……….ngày………tháng………….năm....của……….về………….)
- Trình độ chuyên môn hiện nay của ông/bà là:………………………..
Nếu cơ quan không sắp xếp được vị trí việc làm khác thì cơ quan, đơn vị phải nêu rõ lý do.
Nếu cơ quan sắp xếp được nhưng cá nhân ông/bà ………… tự nguyện nghỉ thì ghi: Cơ quan, đơn vị tạo điều kiện sắp xếp, bố trí đối với ông/bà…………………… vào vị trí………… tuy nhiên, vào ngày……………. ông/bà có đơn xin nghỉ tinh giản biên chế và đã được Cấp ủy, Công đoàn cơ quan ……………………….. đồng ý đưa ông/bà………………………….. vào Danh sách tinh giản biên chế và thời gian đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà…………………… là ngày ……… tháng……….. năm....
d) Đối với đối tượng tinh giản biên chế do trình độ chuyên môn chưa phù hợp theo quy định:
- Tên vị trí việc làm ông/bà ………………..đang đảm nhiệm……………………..
- Chuyên ngành của trình độ chuyên môn yêu cầu của vị trí việc làm ông/bà…………………. (theo quy định tại Nghị định/Thông tư/....ngày…tháng... năm....của.... về....)
- Chuyên ngành của trình độ chuyên môn của ông/bà……………. hiện nay là: …………
Nếu cơ quan không sắp xếp được vị trí việc làm khác thì cơ quan, đơn vị phải nêu rõ lý do.
Nếu cơ quan sắp xếp được nhưng cá nhân ông/bà …………. tự nguyện nghỉ thì ghi: Cơ quan, đơn vị tạo điều kiện sắp xếp, bố trí đối với ông/bà………….. vào vị trí………… tuy nhiên, vào ngày ….. ông/bà có đơn xin nghỉ tinh giản biên chế và đã được Cấp ủy, Công đoàn cơ quan …………… đồng ý đưa ông/bà …………. vào Danh sách tinh giản biên chế và thời gian đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà…………..là ngày………tháng…………năm.....
đ) Đối với đối tượng tinh giản biên chế do đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ:
Hai năm liền kề với thời điểm đề nghị xét tinh giản biên chế:
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm:…………………………………..
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm:…………………………………..
Và được Cấp ủy, Công đoàn cơ quan…………………………………….. đồng ý đưa ông/bà …………….. vào Danh sách tinh giản biên chế và thời gian đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà …………….là ngày……… tháng ……….năm....
Hoặc năm liền kề với thời điểm đề nghị xét tinh giản biên chế:
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm: …………………………………..
Ngày ...tháng...năm...., ông/bà ……………. có đơn xin nghỉ tinh giản biên chế và đã được Cấp ủy, Công đoàn cơ quan ……………………… đồng ý đưa ông/bà …………… vào Danh sách tinh giản biên chế và thời gian đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà …………..là ngày ……..tháng……..năm.....
e) Đối với đối tượng tinh giản biên chế do bệnh:
- Tên bệnh:……………………………………………………………………………………
- Số lượng ngày nghỉ theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội:………………………….
Hai năm liền kề với thời điểm đề nghị xét tinh giản biên chế:
- Tổng số ngày nghỉ năm....là: ………………………ngày.
- Tổng số ngày nghỉ năm....là: ………………………ngày.
Một năm liền kề với thời điểm đề nghị xét tinh giản biên chế:
- Tổng số ngày nghỉ năm....là: ………………………ngày.
Ngày ...tháng...năm...., ông/bà ……………..có đơn xin nghỉ tinh giản biên chế và đã được Cấp ủy, Công đoàn cơ quan…………………. đồng ý đưa ông/bà …………. vào Danh sách tinh giản biên chế và thời gian đề nghị tinh giản biên chế đối với ông/bà ………………là ngày …….tháng …….năm....
(cơ quan, đơn vị) tổng hợp hồ sơ đính kèm gửi UBND quận xem xét, quyết định./.
| THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN XIN NGHỈ TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Kính gửi: | - Ủy ban nhân dân quận Tân Phú; |
Tôi tên là:………………………………………………………………………………………..
Sinh ngày:……………………………………………………………………………………….
Chức vụ, chức danh:……………………………………………………………………………
Đơn vị công tác:…………………………………………………………………………………
Trình độ chuyên môn:…………………………………………………………………………
Thời gian tham gia BHXH: ……..năm: ……….tháng…(từ tháng.../…………… ).
Sau khi nghiên cứu Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Ngày ……tháng……….năm………, tôi đã được lãnh đạo cơ quan, đơn vị giải thích cụ thể về đối tượng tinh giản biên chế.
Nay, tôi có nguyện vọng xin nghỉ tinh giản hưởng chính sách (về hưu trước tuổi/chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước/thôi việc ngay)..., với lý do.... (căn cứ theo quy định tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP).
Thời điểm xin nghỉ tinh giản biên chế:………………………………..
Kính đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.
Ý kiến của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đối tượng xin nghỉ tinh giản biên chế | Tân phủ, ngày... tháng... năm.... |
- 1Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2023-2026 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022-2026
- 3Kế hoạch 535/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị và Quyết định 1046/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 3Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 6Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 thực hiện tốt Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Nghị quyết 25/2017/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ thêm đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo Nghị quyết 39-NQ/TW, Nghị định 108/2014/NĐ-CP do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11Kế hoạch 276/KH-UBND năm 2022 thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2023-2026 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 12Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tinh giản biên chế tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022-2026
- 13Kế hoạch 535/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; Quy định 70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị và Quyết định 1046/QĐ-TTg do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Công văn 933/UBND-NC năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 933/UBND-NC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/07/2019
- Nơi ban hành: Quận Tân Phú
- Người ký: Hứa Thị Hồng Đang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực