Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 447/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 02 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH; QUYẾT LIỆT ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; Công điện số 126/TTg-KTTH ngày 12/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Quan điểm

a) Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Chương trình phòng chống dịch COVID-19.

b) Điều hành linh hoạt, phối hợp chặt chẽ, hài hòa, hiệu quả các chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác; kiểm soát chặt chẽ lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn phát triển kinh tế địa phương; chỉ tăng bội chi ngân sách nhà nước để tăng chi đầu tư phát triển và bảo đảm cân đối ngân sách nhà nước khi thực hiện giải pháp miễn, giảm thuế để hỗ trợ Chương trình.

c) Các nhiệm vụ, giải pháp phải tác động thúc đẩy cả phía cung và phía cầu; có mục tiêu trọng tâm, trọng điểm, xác định đúng đối tượng cần hỗ trợ để giải quyết những vấn đề cấp bách, tránh dàn trải, lãng phí nguồn lực gắn với trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan, nhất là người đứng đầu.

d) Chính sách, giải pháp hỗ trợ phải khả thi, triển khai ngay, kịp thời, hiệu quả, thời gian thực hiện chủ yếu trong 2 năm 2022 và 2023 với lộ trình thích hợp để nâng cao năng lực phòng, chống dịch COVID-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; nguồn lực đưa ra có khả năng giải ngân, hấp thụ nhanh.

đ) Huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; cân đối hợp lý giữa các địa phương, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; dễ thực hiện, dễ kiểm tra, giám sát, đánh giá; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, trục lợi chính sách; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.

2. Mục tiêu

a) Phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng, phấn đấu đạt mục tiêu của giai đoạn 2021 - 2025: tăng trưởng GDP bình quân 7,5-8%/năm; GRDP/ người đến năm 2025 đạt 60 triệu đồng.

b) Tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân.

c) Phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Đối tượng, thời gian hỗ trợ

a) Đối tượng hỗ trợ bao gồm:

- Người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh.

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

- Các ngành, lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển cho nền kinh tế.

b) Thời gian thực hiện: chủ yếu thực hiện trong 2 năm 2022-2023. Một số nhiệm vụ có thể kéo dài theo hướng dẫn của Chính phủ.

II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh

a) Sở Y tế nghiên cứu và tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023) theo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Y tế đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo cung ứng và tiêm vacxin phòng Covid-19 kịp thời.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách.

Đề xuất các phương án cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh ở những nơi cần thiết; tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của các bệnh viện cấp tỉnh, huyện.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh.

2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm

a) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả chính sách hỗ trợ cho người dân, người lao động có hoàn cảnh khó khăn do tác động của dịch bệnh.

Tăng cường kết nối cung - cầu lao động toàn quốc trên nền tảng trực tuyến phục vụ công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động. Triển khai các giải pháp cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm, nhất là trường trung cấp có các nghề trọng điểm và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực cơ sở tuyến đầu của hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh triển khai chính sách hỗ trợ 3 tháng tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu vực kinh tế; trong đó mức hỗ trợ đối với người lao động quay trở lại thị trường lao động là 1 triệu đồng/tháng và người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp là 500 nghìn đồng/tháng. Thời gian thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2022.

Tiếp tục phối hợp nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động ngành du lịch vượt qua khó khăn của dịch bệnh COVID -19 trong năm 2022 và những năm tiếp theo.

Tổng kết, đánh giá các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.

b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Cao Bằng đôn đốc, chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện hiệu quả các chính sách cho vay ưu đãi sau:

- Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 và các văn bản có liên quan.

- Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 và các văn bản có liên quan.

- Cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí học tập. Việc cho vay để trang trải chi phí học tập thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 và các văn bản liên quan.

- Cho vay thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội.

- Cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch.

- Thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách, triển khai cho vay ưu đãi thuộc Chương trình theo cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý quy định tại quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022-2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn 2022-2023.

- Hỗ trợ người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai Chương trình “Sóng và máy tính cho em” từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng và sử dụng hiệu quả.

d) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình mở cửa trường học an toàn, khoa học, phù hợp, hiệu quả.

3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển sản xuất kinh doanh.

b) Cục Thuế tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế song song với triển khai các giải pháp về miễn, giảm thuế, phí, lệ phí như sau:

+ Trong năm 2022, các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% được giảm 2% thuế suất (còn 8%) đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm khi thực hiện xuất hóa đơn đối với cơ sở kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

+ Tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.

+ Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân đang được tỉnh Cao Bằng cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hằng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

+ Giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước theo Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2021.

+ Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê đất trong năm 2022 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế.

- Nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh văn bản đề xuất với cấp có thẩm quyền giảm các loại phí, lệ phí khác nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

- Hướng dẫn các doanh nghiệp nợ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lập hồ sơ đề nghị dừng tính tiền phạt chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi dừng hoạt động theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (để không tính tiền phạt chậm nộp trong thời gian dừng, giãn nộp)

c) Cục Hải quan tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu theo Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2021 và các văn bản có liên quan.

d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Cao Bằng

- Bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chỉ đạo các tổ chức tín dụng kiểm soát tín dụng phù hợp với chỉ tiêu tăng trưởng năm 2022 và các năm tiếp theo; đảm bảo cung ứng vốn, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng cho người dân và doanh nghiệp hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5%-1% trong 2 năm 2022-2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên.

- Đẩy mạnh triển khai các chương trình ưu đãi lãi suất, các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 như thực hiện cơ cấu thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ, cho vay mới hỗ trợ phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế. Chủ động, nắm bắt và xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

đ) Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các quy định của Chính phủ về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; Nghị quyết số 93/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh về Ban hành Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2030 và các văn bản liên quan khác nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp để đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; giải mã công nghệ; mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

e) Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường xây dựng và triển khai phương án “Vùng xanh” về xuất, nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.

g) Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải tăng cường kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, như: nhà máy sản xuất nông, lâm nghiệp; thủy điện, sản xuất công nghiệp, đường giao thông...

4. Đầu tư kết cấu hạ tầng

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh:

- Trình HĐND tỉnh bổ sung danh mục dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư công. Đồng thời rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo hướng tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thụ ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả.

- Áp dụng cơ chế đặc thù được quy định tại Khoản 1, Điều 5, Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

- Thành lập Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; đề xuất các giải pháp để đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các điểm nghẽn trong giải ngân vốn đầu tư công.

- Đề xuất kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra.

- Thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực.

Chủ trì, phối hợp với các Sở: Giao thông vận tải, Y tế; Ban quản lý đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất với Chính phủ danh mục các dự án giao thông, y tế thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh đề xuất với trung ương đề nghị tiếp tục hỗ trợ vốn đầu tư để triển khai các dự án kè sông, hồ chứa, phòng chng thiên tai.

c) Các Sở: Giao thông vận tải, Y tế, Ban quản lý đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh, Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng tỉnh, UBND các huyện, thành phố phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan để triển khai trong năm 2022-2023.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Đề án chính sách khai thác vật liệu tại chỗ sử dụng cho các công trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2022 - 2025; Chủ trì, phối hợp với các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh áp dụng cơ chế đặc thù được quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022 của Quốc hội để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

đ) Ban quản lý đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đường bộ cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng). Phấn đấu hoàn thành giai đoạn I dự án chậm nhất trong năm 2024.

e) Kho bạc nhà nước tỉnh: chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính về đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian kiểm soát chi; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời xử lý các vướng mắc về thanh, quyết toán vốn.

g) Các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thường xuyên theo dõi, bám sát tiến độ dự án đầu tư công thuộc đơn vị quản lý. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, kịp thời báo cáo với cấp có thẩm quyền xử lý những khó khăn, vướng mắc đặc biệt là vấn đề liên quan đến đất đai, tài nguyên. Đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công; thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng. Đảm bảo hằng năm giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công.

Phấn đấu hoàn thành trước tiến độ các dự án hạ tầng giao thông kết nối các vùng; khu và cụm công nghiệp; hạ tầng số, chuyển đổi số; hạ tầng y tế, xã hội; lao động - việc làm; phòng, chống sạt lở bờ sông, bảo đảm an toàn hồ chứa nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai.

5. Cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh

a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, tháo gỡ các rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững.

b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị xã hội, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, các địa phương.

c) Sở Tài chính tham mưu triển khai, hướng dẫn thực hiện tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, nhất là chi sự nghiệp có tính chất đầu tư. Phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy nhanh việc cổ phần hóa; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý.

d) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm sai phạm. Đồng thời không để xảy ra tình trạng chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.

III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

- Nguồn vốn từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Trung ương phân bổ cho tỉnh Cao Bằng.

- Nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:

a) Chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; tổ chức giao ban hằng tháng/quý kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.

c) Báo cáo, đánh giá cụ thể từng nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, định kỳ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước trước ngày 20 tháng 8 năm 2022, 20 tháng 8 năm 2023 và 20 tháng 4 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

d) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành.

2. Ban Quản lý đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư định kỳ trước ngày 25 của tháng cuối cùng hằng Quý báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả giải ngân và tổng hợp nhu cầu giải ngân vốn trong Quý tiếp theo của các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Cáo Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Cao Bằng phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này trong các ngành, các cấp và nhân dân./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh, các phòng, đơn vị trực thuộc; Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH(Nh).

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TCH




Hoàng Xuân Ánh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 447/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do tỉnh Cao Bằng ban hành

  • Số hiệu: 447/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 02/03/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Hoàng Xuân Ánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/03/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản