Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 226/KH-UBND | Lào Cai, ngày 12 tháng 05 năm 2021 |
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, HỘ CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH NĂM 2021
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ về quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình năm 2021, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Đánh giá kết quả giảm nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 và rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều, giai đoạn 2021-2025 trên phạm vi toàn tỉnh để làm cơ sở thực hiện các chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình.
- Kết quả rà soát, điều tra phục vụ cho các cấp, các ngành trong hoạch định, thực hiện các chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và các năm tiếp theo.
2. Yêu cầu:
- Việc rà soát trên cơ sở chuẩn nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đảm bảo tính chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, có sự tham gia của người dân.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI ĐIỂM RÀ SOÁT
1. Phạm vi, đối tượng:
- Phạm vi: Gồm toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng rà soát: Các hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn tỉnh.
2. Thời điểm rà soát: Dự kiến từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
1. Bước 1: Công tác chuẩn bị :
a) Thành lập Ban Chỉ đạo:
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát các cấp với sự tham gia của các ngành, tổ chức đoàn thể, gồm: Lãnh đạo UBND làm Trưởng Ban; lãnh đạo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Ban Thường trực; lãnh đạo ngành Thống kê làm Phó Ban; lãnh đạo các ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc; kính mời lãnh đạo Ủy ban MTTQVN, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh các cấp tham gia Ban Chỉ đạo.
- Thành lập Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo rà soát cấp tỉnh và cấp huyện bao gồm cán bộ các ngành thành viên Ban Chỉ đạo để thực hiện hướng dẫn, đôn đốc và giám sát.
b) Tuyên truyền: Ban Chỉ đạo các cấp tổ chức tuyên truyền, giải thích cho các hộ gia đình ở thôn, bản, tổ dân phố; cán bộ chủ chốt ở nơi rà soát về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.
c) Tập huấn:
- Cấp tỉnh: Ban Chỉ đạo cấp tỉnh tập huấn nghiệp vụ cho Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, huyện và một số xã, thôn. (thực hiện khi có chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).
- Cấp huyện: Ban Chỉ đạo cấp huyện tập huấn nghiệp vụ cho các điều tra viên tham gia rà soát.
a) Lập danh sách hộ gia đình tham gia điều tra, rà soát: Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn phối hợp thôn/tổ dân phố lập danh sách hộ cần rà soát.
b) Khảo sát đặc điểm hộ gia đình: Ban Chỉ đạo xã, phường, thị trấn phối hợp với thôn/tổ dân phố khảo sát những hộ trong danh sách cần khảo sát bằng phiếu theo quy định.
c) Họp toàn thể nhân dân thông qua kết quả rà soát:
- Thành phần tham gia: Trưởng thôn (chủ trì cuộc họp), Bí thư chi bộ thôn, Ban mặt trận thôn, Chi hội trưởng các Hội, Bí thư Đoàn thanh niên thôn, cán bộ thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại thôn và đại diện các hộ dân trong thôn tham gia cuộc họp.
- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến người dân để thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Kết quả cuộc họp được lập Biên bản có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp, đại diện của các hộ dân và kèm theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo (Biên bản lập thành 02 bản: 01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi báo cáo Ban giảm nghèo cấp xã để tổng hợp).
d) Tổ chức phúc tra kết quả rà soát: Sau khi có kết quả sơ bộ về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, Ban Chỉ đạo rà soát, điều tra cấp xã tiến hành phúc tra kết quả tại các thôn/bản.
e) Thẩm định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo: Căn cứ vào kết quả rà soát, sau khi đã phúc tra, tiến hành niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, cận nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản trong thời gian 7 ngày làm việc. Trường hợp có hộ gia đình khiếu nại kết quả phân loại hộ gia đình, Ban Chỉ đạo cấp xã cần tiến hành thẩm định, rà soát bổ sung theo quy định.
3. Bước 3: Công bố danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo:
- Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo nếu thấy cần thiết.
- Ban Chỉ đạo cấp xã tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các thôn/bản trình UBND xã chính thức công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn khi có ý kiến thẩm định, phê duyệt của UBND huyện.
- Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các xã, phường, thị trấn trình huyện ủy, thị ủy, thành ủy, UBND huyện cùng thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trước khi báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Sau khi kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp chính thức được phê duyệt, tiến hành công bố kết quả theo quy định, cụ thể:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận danh sách cụ thể từng hộ nghèo, hộ cận nghèo và các thành viên của hộ; thực hiện niêm yết công khai danh sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
Cấp huyện ban hành Quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã; đồng thời công bố trên các phương tiện, thông tin đại chúng và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
Cấp tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các huyện, thị xã, thành phố; đồng thời công bố trên các phương tiện, thông tin đại chúng của tỉnh.
4. Bước 4: Thu thập thông tin hộ nghèo:
Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã cần tiến hành điều tra, rà soát thông tin hộ gia đình và các thành viên trong danh sách hộ nghèo theo mẫu phiếu. Thông tin phiếu được nhập bằng phần mềm thống nhất tạo nên cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn tỉnh.
1. Cấp tỉnh: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Cấp huyện: UBND các huyện, thị xã, thành phố cân đối, bố trí đủ kinh phí cho cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình năm
2021 trên địa bàn quản lý.
a) Dự kiến trong quý III năm 2021 triển khai thực hiện và hoàn hoàn thành các nội dung sau:
- Thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên viên giúp việc cấp tỉnh, huyện, xã. Thường trực Ban Chỉ đạo chuẩn bị các tài liệu (biểu mẫu, tài liệu hướng dẫn cho cuộc rà soát).
- Ban Chỉ đạo cấp tỉnh tập huấn nghiệp vụ cho Tổ giúp việc Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện và điều tra viên cấp xã, thôn khi có hướng dẫn từ Trung ương.
- Ban Chỉ đạo rà soát các huyện, thị xã, thành phố tập huấn nghiệp vụ cho các điều tra viên trên địa bàn quản lý.
b) Thời gian rà soát: Thực hiện khi có chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Ban Chỉ đạo rà soát cấp tỉnh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2021 để tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch phù hợp với quy định của Trung ương; Chủ trì hướng dẫn về quy trình, tiến độ thực hiện cuộc rà soát; là cơ quan thường trực tham mưu, thiết kế biểu, mẫu, tài liệu hướng dẫn phục vụ cuộc rà soát; tập huấn và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định. Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo tỉnh và Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo của tỉnh.
c) Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh về số liệu tổng hợp kết quả điều tra toàn tỉnh.
d) Sở Tài chính: Thẩm định dự toán, cấp kinh phí cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phục vụ cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình năm 2021 theo kế hoạch đề ra. Hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
đ) Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo, rà soát điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Cục Thống kê tổ chức chỉ đạo thực hiện cuộc rà soát. Thực hiện chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc địa bàn được phân công đảm bảo cuộc rà soát đạt hiệu quả.
e) Đề nghị Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể của tỉnh: Phối hợp tham gia cuộc rà soát, tổ chức giám sát và nâng cao vai trò, trách nhiệm của hội viên và tổ chức hội, đoàn thể các cấp trong việc rà soát đối tượng, bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo, thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo rà soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện, xã, phường, thị trấn.
- Quán triệt trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở trong việc tuyên truyền đến cán bộ, đảng viên và mọi người dân về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của cuộc rà soát.
- Căn cứ vào kế hoạch rà soát của tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với điều kiện của địa phương và tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch, đảm bảo tiến độ, chính xác, khách quan; chịu trách nhiệm về số liệu rà soát trên địa bàn.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn bố trí đủ lực lượng điều tra viên để trực tiếp phối hợp với các trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thực hiện rà soát. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình năm 2021; UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; đề nghị Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể của tỉnh phối hợp thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 69/KH-UBND về Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 2Quyết định 1711/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 3Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2021 về tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu áp dụng cho giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 1739/KH-UBND năm 2020 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020 và chuẩn bị tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo dự kiến áp dụng cho giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Kế hoạch 6129/KH-UBND năm 2021 về tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai áp dụng cho giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 135/KH-UBND thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2021 về tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
- 1Kế hoạch 69/KH-UBND về Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 2Quyết định 1711/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 3Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2021 về tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu áp dụng cho giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 1739/KH-UBND năm 2020 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020 và chuẩn bị tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo dự kiến áp dụng cho giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Kế hoạch 6129/KH-UBND năm 2021 về tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai áp dụng cho giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 135/KH-UBND thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 8Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2021 về tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 226/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình năm 2021 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 226/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra