- 1Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 19 tháng 8 năm 2021 |
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP);
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg);
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH);
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 c ủa Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH);
Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 c ủa Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2021/TT -BLĐTBXH);
Căn cứ Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 16/8/ 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg để đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh năm 2021.
- Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ -CP để xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025, làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho năm 2022 và những năm kế tiếp; đồng thời, rà soát xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 để làm căn cứ xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
2. Yêu cầu
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát và rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 được thực hiện tại tất cả các hộ dân cư trên địa bàn tỉnh; phải đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời gian quy định, có sự tham gia của các cấp, các ngành, của người dân và cộng đồng, bảo đảm đúng đối tượng, không bỏ sót và phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân tại địa phương.
1. Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
2. Phạm vi điều chỉnh
Kế hoạch này quy định việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
1. Các tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH.
- Tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: Thực hiện theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
2. Phương pháp
- Rà soát theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thông qua các phương pháp: Đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo (05 dịch vụ xã hội cơ bản: Y tế, Giáo dục, Nhà ở, Nước sinh hoạt và vệ sinh, Thông tin tương ứng với 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản).
- Rà soát theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 thông qua các phương pháp: Đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo (06 dịch vụ xã hội cơ bản: Việc làm, Y tế, Giáo dục, Nhà ở, Nước sinh hoạt và vệ sinh, Thông tin tương ứng với 12 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản).
- Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của gia đình.
- Rà soát viên trực tiếp đến hộ gia đình để thu thập thông tin.
3. Quy trình rà soát
- Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH.
- Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
4. Thời gian thực hiện
- Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 được thực hiện từ ngày kế hoạch được ban hành đến hết ngày 30/10/2021.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) kết quả rà soát sơ bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 trên địa bàn; đồng thời gửi về cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách để theo dõi, kiểm tra, thẩm định, cụ thể:
Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020: Trước ngày 10/10/2021.
Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: Trước ngày 20/10/2021.
- Các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo gửi kết quả thẩm định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020: Trước ngày 20/10/2021.
Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: Trước ngày 20/11/2021.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 trên địa bàn (gồm: Báo cáo công tác rà soát và Quyết định phê duyệt kết quả rà soát của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố), cụ thể:
Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020: Trước ngày 25/10/2021.
Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: Trước ngày 30/11/2021.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả rà soát, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; hoàn thành, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020: Trước ngày 10/12/2021.
Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: Trước ngày 15/12/2021.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021, cụ thể:
Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020: Trước ngày 15/12/2021.
Theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: Trước ngày 20/12/2021.
5. Kiểm tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg và công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, đảm bảo chính xác, hiệu quả và tiến độ theo quy định.
6. Về việc xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
Việc xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện theo phiếu khảo sát, xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
1. Năm 2021
- Kinh phí tập huấn về quy trình rà soát, bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cần nghèo và quy trình xác định hộ có mức sống trung bình; kiểm tra, giám sát, phúc tra, tổng hợp kết quả rà soát: Do ngân sách tỉnh đảm bảo và cấp cho cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
- Kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025: Do các cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ nguồn kinh phí được giao.
2. Giai đoạn 2022-2025: Kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo)
- Chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, tiến độ thời gian theo quy định; hướng các địa phương về biểu mẫu và tổng hợp trong quá trình thực hiện rà soát.
- Chủ trì, phối hợp với thành viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Tổ chức tập huấn cho Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh, cấp huyện, lãnh đạo và công chức văn hóa - xã hội cấp xã về quy trình, bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn toàn tỉnh.
Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh.
Hằng năm, tổng hợp và báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định.
- Xây dựng dự toán kinh phí tập huấn cho Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh, cấp huyện và lãnh đạo, công chức văn hóa - xã hội cấp xã; kinh phí kiểm tra, giám sát, phúc tra, tổng hợp kết quả rà soát năm 2021; hằng năm, xây dựng kinh phí rà soát và các hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gửi S ở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
2.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ được phân công tại Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg và công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của các địa phương đã được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm về kết quả rà soát của địa phương được phân công; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo thời gian theo quy định.
2.2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định kinh phí cho công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, phân bổ và quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Nhà nước.
2.3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong việc tổng hợp, báo cáo về hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong việc tổng hợp, báo cáo về hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và người dân về tầm quan trọng và ý nghĩa công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025.
2.6. Cục Thống kê phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ tính toán thu nhập hộ gia đình; những chỉ số liên quan trên phiếu rà soát có liên quan đến công tác thống kê; chỉ đạo Chi cục Thống kê phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp tổng hợp kết quả rà soát, thống nhất hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch hằng năm trên địa bàn.
- Tổ chức tập huấn cho Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã, lực lượng rà soát viên thực hiện rà soát trên địa bàn về quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn.
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; quyết định theo thẩm quyền các nội dung liên quan được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra quá trình rà soát của cấp xã; chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
- Chủ động bố trí, xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác rà soát năm 2021 và giai đoạn 2022-2025 theo quy định.
Yêu cầu các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2021 về tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu áp dụng cho giai đoạn 2022-2025
- 2Kế hoạch 226/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình năm 2021 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Kế hoạch 6129/KH-UBND năm 2021 về tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai áp dụng cho giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 1518/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2021 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2021 về tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu áp dụng cho giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 226/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình năm 2021 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Kế hoạch 6129/KH-UBND năm 2021 về tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai áp dụng cho giai đoạn 2022-2025
- 9Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Kế hoạch 1518/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 12Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
- 13Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2021 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 14Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Kế hoạch 135/KH-UBND thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 135/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định