Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/KH-UBND | Hà Giang, ngày 17 tháng 8 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Hà Giang ban hành kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Nghị quyết số 54/NQ-CP) tới các cấp, các ngành, các đơn vị để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
2. Đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đồng thời cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Nghị quyết số 54/NQ-CP, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành để đảm bảo tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
3. Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ gắn với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, các đề án, nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh giai đoạn 2021-2025.
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực, giữa các ngành, lĩnh vực; tạo chuyển biến thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Phát triển nông nghiệp đặc trưng theo chuỗi giá trị hàng hóa chất lượng cao. Phát triển mạnh thương mại, dịch vụ, phát huy kinh tế biên mậu. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, tham gia vào mạng lưới thương mại điện tử toàn quốc. Cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng các sản phẩm du lịch, phát triển bền vững dựa trên các giá trị văn hóa truyền thống, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các đặc sản và bảo vệ môi trường. Phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh của địa phương gắn với bảo vệ môi trường. Cải thiện đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững quốc phòng, an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2025 khoảng 8%/năm. Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 28,06%; công nghiệp, xây dựng chiếm 26,95%; dịch vụ chiếm 44,99%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 11,74%/năm.
- Đảm bảo mức dư nợ vay của ngân sách địa phương không vượt quá 20% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp. Bảo đảm an toàn nợ công, chỉ vay trong khả năng trả nợ của ngân sách địa phương.
- Nợ xấu nội bảng của hệ thống các tổ chức tín dụng duy trì ở mức dưới 3%.
- Phấn đấu đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh có trên 4.212 doanh nghiệp (trong đó giai đoạn 2021-2025 là 1.245 doanh nghiệp); 1.100 hợp tác xã (giai đoạn 2021- 2025 là 348 HTX). Cụ thể, có 500 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có 50 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản, khoảng từ 80 hợp tác xã nông nghiệp tham gia liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Năm 2025, thu hút 3 triệu lượt khách du lịch, tổng thu từ du lịch đạt 7800 tỷ đồng.
- Đến năm 2025, có 10 doanh nghiệp khoa học công nghệ; giai đoạn 2021- 2025, hỗ trợ 40 doanh nghiệp/hợp tác xã thực hiện đổi mới công nghệ.
- Đến năm 2025, có 258 sản phẩm được chứng nhận nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Cơ cấu lại đầu tư công
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và hàng năm; các chương trình, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Chương trình mục tiêu quốc gia; Huy động và cân đối các nguồn lực cho đầu tư phát triển, trọng tâm xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành, hạ tầng kinh tế số.
- Tham mưu triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tư công. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá hiệu quả và đối với các dự án đầu tư; kiên quyết chấm dứt các dự án có hiệu quả đầu tư thấp, tập trung nguồn lực đầu tư cho các công trình, dự án trọng điểm cấp thiết để hoàn thành kịp thời đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng Sở, ngành, địa phương, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả; kịp thời giải quyết những vướng mắc trong quy trình quản lý đầu tư, gắn hiệu quả sử dụng vốn đầu tư với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thực hiện nghiêm Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
- Tích cực phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng chính sách phát huy vai trò của đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước; tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thiện và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý đầu tư.
- Tăng cường huy động nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội và khả năng trả nợ. Các khoản vay vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài tập trung sử dụng cho chi đầu tư phát triển trong một số lĩnh vực chủ chốt để phát huy tối đa hiệu quả kinh tế, ưu tiên đầu tư cho các dự án trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, có hiệu ứng lan tỏa.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện thành phố: Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án Hoàn thiện hệ thống định mức và giá xây dựng giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh. Khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức và giá xây dựng; thực hiện công bố chỉ số giá xây dựng tỉnh Hà Giang theo định kỳ. Thực hiện rà soát, đề xuất Bộ Xây dựng hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư các công trình xây dựng.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, kỷ luật, kỷ cương trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; nâng cao chất lượng, hiệu quả thẩm định chủ trương đầu tư, dự án, đấu thầu, quyết toán,... xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
1.2. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan và các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Đánh giá kịp thời những yếu tố tác động làm ảnh hưởng tăng, giảm nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn để tham mưu, đề xuất các giải pháp phù hợp để bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực. Thực hiện phân cấp, giao nhiệm vụ thu ngân sách cho các ngành, các cấp đảm bảo sát với tình hình thực tế và tuân thủ chính sách thu.
- Tăng cường công tác quản lý, điều hành tài chính ngân sách theo trung hạn, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch tài chính 5 năm, thực hiện kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng bền vững, tiết kiệm và hiệu quả, tăng hợp lý tỷ trọng cho đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ sự nghiệp công, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xong vẫn đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, đặc biệt các chính sách an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với cải cách hành chính, tinh giản biên chế bộ máy.
b) Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với với các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách thuế; tăng cường các biện pháp quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, trốn lậu thuế và đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế. Cơ cấu lại nguồn thu ngân sách, thúc đẩy tăng thu hợp lý kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu bền vững. Bao quát toàn bộ các nguồn thu, tập trung tìm kiếm, cơ cấu lại và nuôi dưỡng nguồn thu, mở rộng cơ sở thu nhất là các nguồn thu mới phát sinh.
- Đẩy mạnh hiện đại hoá công tác quản lý thuế gắn với cải cách thủ tục hành chính, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu Tổng Cục Thuế giao hàng năm, như: ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, kê khai thuế và nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ở tất cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và tháo gỡ những khó khăn, khắc phục hạn chế làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh hội nhập và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh và khuyến khích thu hút đầu tư, tạo đà tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu ổn định.
1.3. Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hà Giang chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tham mưu triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh trong tình hình kinh tế - xã hội bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thiên tai, dịch bệnh, nhằm đảm bảo tỷ lệ nợ xấu nội bảng duy trì trong mức an toàn (dưới 3%).
- Tích cực triển khai hoạt động chuyển đổi số gắn với đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trong hoạt động theo định hướng, chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn của Trung ương về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản đảm bảo tính công khai, khách quan và minh bạch.
1.4. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện thành phố:
- Thực hiện công tác chuyển đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện thành công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.
- Tham mưu ban hành phương án giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, định mức chi phí, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công lập sử dụng NSNN; bổ sung, điều chỉnh danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN làm cơ sở đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian đảm bảo theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
2.1. Phát triển thị trường tài chính
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện thành phố:
- Tham mưu triển khai thực hiện các giải pháp để doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa từng bước đáp ứng các điều kiện theo quy định về thực hiện niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thuộc lĩnh vực ngành quản lý về phát triển thị trường tài chính trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính về chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho các tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn; chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo các quy định hiện hành.
b) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hà Giang chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; Tăng cường thanh tra, giám sát quản trị rủi ro các tổ chức tín dụng. Đẩy mạnh tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng theo chủ trương của Chính phủ, các ngành, nghề là thế mạnh, là động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường kết nối, đối thoại nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của người dân, doanh nghiệp để phục hồi, ổn định sản xuất.
2.2. Phát triển thị trường đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường không còn hiệu lực, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cho phù hợp với Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050. Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2020-2024; tham mưu sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan khảo sát để xây dựng cơ sở dữ liệu giá giao dịch từ chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh.
- Công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trên cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố;
- Triển khai công tác đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan và sử dụng đất hiệu quả; tạo quỹ đất sạch để phục vụ thu hút đầu tư dự án ngoài ngân sách.
2.3. Phát triển thị trường lao động
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch của tỉnh về thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 14/6/2021của Thủ tướng Chính phủ về đảm bảo việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động; Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045;...
- Thực hiện rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thực hiện lộ trình tự chủ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đổi mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và gắn với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Triển khai có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Mở rộng và phát triển thị trường lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống tư vấn dịch vụ việc làm, gắn với đẩy mạnh thông tin thị trường lao động. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách quản lý lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.
- Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật về an sinh xã hội, tăng tỷ lệ bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là tham gia bảo hiểm tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp, lao động phi chính thức.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Đẩy mạnh thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông, quan tâm giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình, điều kiện của tỉnh. Hoàn thiện các thủ tục thành lập phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Hà Giang, tổ chức tuyển sinh và đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Thực hiện chính sách đào tạo, thu hút và trọng dụng cán bộ khoa học trẻ, cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao; tăng cường hợp tác với các viện nghiên cứu, các trường đại học trong nước và ngoài nước trên lĩnh vực nghiên cứu, chuyển giao, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ.
d) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT. Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN; đảm bảo thu đúng, thu đủ, không để tình trạng trốn đóng, đóng không đúng số người; giảm tỷ lệ nợ đọng kéo dài, chiếm dụng phần kinh phí đã nộp của người lao động. Kiểm tra giám sát thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh BHYT; tổ chức thực hiện giám định BHYT theo quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng quỹ BHXH, BHYT hiệu quả chống thất thoát; chi trả tiền các chế độ BHXH, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT đúng quy định, đúng đối tượng. Tổ chức rà soát và đôn đốc các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện chính sách BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định của pháp luật.
đ) Sở Ngoại vụ tiếp tục tham mưu, đẩy mạnh triển khai hiệu quả Chiến lược hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch hành động triển khai Chiến lược hội nhập quốc tế của tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó tập trung thực hiện mở rộng, kết nối, ký kết các thỏa thuận quốc tế về xuất khẩu lao động đến các quốc gia theo lộ trình chiến lược, kế hoạch đề ra.
2.4. Phát triển thị trường khoa học công nghệ
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh về đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới, sáng tạo trong các doanh nghiệp, hợp tác xã tỉnh Hà Giang đến năm 2025.
- Hình thành và phát triển các tổ chức trung gian hỗ trợ cho chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo; Thành lập sàn giao dịch công nghệ của tỉnh, là nơi tư vấn, kết nối thị trường cung cầu công nghệ tiến bộ trong nước và quốc tế cho các doanh nghiệp, hợp tác xã. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
- Hỗ trợ về chuyên môn cho các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, tổ chức hoạt động khoa học công nghệ; Phát triển cơ sở vật chất; đào tạo đội ngũ tư vấn chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo...
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Tập trung phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, có tính nền tảng, tính hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành, tạo công cụ tham gia xây dựng quản lý và phát triển toàn bộ kết cấu hạ tầng đô thị thông minh. Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông một cách đồng bộ, theo hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân trên địa bàn tỉnh; đồng thời bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
3.1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể tỉnh, đơn vị tư vấn, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện công tác thoái vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ; nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước theo Kế hoạch số 433/KH- UBND ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh, Chương trình số 34-CTr/TƯ ngày 19/10/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 02/10/2017 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
3.2. Đối với lĩnh vực kinh tế tư nhân
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh. Triển khai xây dựng các nội dung, đề án thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Tập trung hỗ trợ tư vấn, cung cấp các giải pháp, lộ trình chuyển đổi số phù hợp cho doanh nghiệp nhằm tự đánh giá phương pháp sản xuất kinh doanh, đánh giá lại chuỗi giá trị và mô hình kết nối với khách hàng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Triển khai hiệu quả các biện pháp khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành lập doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, lợi thế, con người, bản sắc văn hóa của Tỉnh nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào địa bàn, trong đó tập trung vào các lĩnh vực phát triển du lịch, thương mại, dịch vụ, nông lâm nghiệp công nghệ cao.
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; rà soát, tham mưu bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Tăng cường tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn; đổi mới lề lối, phương thức và thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Triển khai thực hiện có hiệu quả, đồng bộ Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Hỗ trợ thành lập, tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, phát triển thương hiệu, tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia.
- Kết nối các nguồn lực, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp cận các chương trình, cơ chế, chính sách của Trung ương và của Tỉnh về hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tổ chức các đợt tham quan, học tập kinh nghiệm từ các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo thành công ở các tỉnh bạn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã.
d) Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính; Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện điểm số và nâng cao vị trí xếp hạng các chỉ số: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số cải cách hành chính (PARIndex); Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số sẵn sàng cho phát triển ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông Việt Nam (ICT Index); Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử theo quy định tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường, tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý. Tăng cường tổ chức đối thoại công khai với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn; đổi mới lề lối phương thức và thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu.
e) Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
3.3. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Đổi mới và đẩy mạnh công tác tư vấn và xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, có hiệu quả; Xây dựng danh mục các dự án thu hút đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, có quỹ đất sạch, phù hợp quy hoạch; tập trung mời gọi thu hút đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng phát triển như nông lâm nghiệp; du lịch, dịch vụ; công nghiệp; hạ tầng đô thị; khoa học và công nghệ.
- Chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án để lựa chọn các nhà đầu tư có uy tín và tiềm lực tài chính triển khai dự án trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư giải quyết về thủ tục pháp lý, hành chính đối với các khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình triển khai dự án.
3.4. Đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức kinh tế tập thể (KTTT), hợp tác xã (HTX). Thường xuyên rà soát kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ khu vực KTTT, HTX. Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã triển khai thực hiện Đề án Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.
b) Liên minh HTX tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, các chương trình, dự án liên quan đến phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Xây dựng Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030. Thực hiện các giải pháp tăng cường liên kết, giải phóng nguồn lực, phát triển kinh tế hợp tác xã.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn hỗ trợ, đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ HTX, tổ hợp tác. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý điều hành cho đội ngũ cán bộ quản lý trong các HTX, giai đoạn 2022-2030”.
- Tập trung hỗ trợ xây dựng mô hình HTX điển hình tiên tiến để nhân rộng tại các địa phương. Phát triển các HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản; HTX nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị. Nghiên cứu đổi mới tổ chức sản xuất, áp dụng nhiều mô hình mới, nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên hợp tác xã.
4. Phát triển kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Triển khai thực hiện hiệu quả Văn bản số 1857/UBND-KTTH ngày 24/6/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 57/NQ- CP ngày 21/4/2022 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Cải thiện năng lực mạng lưới giao thông liên tỉnh, liên vùng. Đẩy nhanh tiến độ triển khai, hoàn thành đầu tư xây dựng Dự án cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1) đoạn qua tỉnh Hà Giang; tiếp tục đề xuất triển khai đầu tư hoàn chỉnh tuyến đường cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang theo quy hoạch. Tiếp tục làm việc với Bộ Giao thông vận tải để đề xuất bổ sung đầu tư xây dựng sân bay trên địa bàn tỉnh vào quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tập trung tham mưu, triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 22/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030. Tăng cường kiểm tra, theo dõi, nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường liên tỉnh, liên vùng; đầu tư nâng cấp đường tới các cửa khẩu, cột mốc biên giới thành đường tỉnh.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Triển khai các giải pháp đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa tại trung tâm các huyện, khu trung tâm các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo nội dung Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 07/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt đồng bộ các quy hoạch xây dựng, gồm: Quy hoạch vùng huyện; Quy hoạch đô thị; Quy hoạch phân khu chức năng. Lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hà Giang đến năm 2035, phấn đấu 100% các đô thị được lập, thẩm định, phê duyệt. Hoàn thiện, trình phê duyệt Đề án công nhận loại đô thị theo kế hoạch đã đề ra. Chủ trì, phối hợp với các huyện, thành phố tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm xây dựng, vi phạm quy định quản lý đầu tư phát triển đô thị.
d) UBND cấp huyện, thành phố: Tăng cường lồng ghép các nguồn vốn được phân cấp để đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới. Tăng cường huy động và phát huy nội lực trong nhân dân và nguồn lực xã hội trong và ngoài tỉnh để xây dựng các công trình hạ tầng đô thị, nông thôn.
5.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả; Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp đã ban hành; đồng thời rà soát, bổ sung, xây dựng một số quy định, chính sách tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tiếp tục triển khai hiệu quả chính sách đặc thù phát triển kinh tế vườn hộ và phát triển bền vững cây ăn quả có múi.
- Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phát triển nông nghiệp bền vững theo chuỗi giá trị tại các vùng sinh thái của tỉnh nhằm phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng / thông qua các chương trình, dự án. Chủ động kiểm soát nguồn nước phục vụ sản xuất, dân sinh, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh thâm canh, áp dụng cơ giới hóa, chuyển dịch cơ cấu cây trồng để thích ứng với biến đổi khí hậu để nâng cao năng suất, chất lượng; tập trung sản xuất, xây dựng thương hiệu, phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng có tiềm năng trở thành hàng hóa theo chuỗi giá trị gắn với phát triển du lịch như: chuỗi cây ăn quả ôn đới, dược liệu, lúa đặc sản chất lượng cao, các sản phẩm từ cây tam giác mạch, phấn đấu nâng cao giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân/ha đất canh tác đạt 62 triệu đồng; Thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao. Tập trung thực hiện sản xuất các sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP, GAP. Tích tụ ruộng đất, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao, quy mô phù hợp gắn với phân vùng nguyên liệu cho các cơ sở, doanh nghiệp chế biến. Hình thành các vùng liên kết sản xuất nông nghiệp giữa các xã, các huyện, thống nhất chung một quy trình, tiêu chuẩn sản xuất.
- Phát triển vật nuôi có thể mạnh của tỉnh theo quy mô trang trại kết hợp với chăn nuôi quy mô nông hộ (trâu, bò, lợn địa phương, gà đen, ong bạc hà,...), nâng cao tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp. Phát triển nuôi trồng thủy sản tại các lòng hồ, thủy điện. Phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp đạt 35%.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp; ưu tiên bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng rừng kinh tế bằng giống tốt, trồng rừng lưỡng dụng đa mục tiêu gắn với phương án quản lý rừng bền vững; phát triển các vùng gỗ nguyên liệu tập trung tại các huyện. Mở rộng diện tích chứng nhận chứng chỉ rừng FSC đối với rừng kinh tế để truy xuất nguồn gốc phục vụ xuất khẩu và nâng cao giá trị. Phát triển trồng dược liệu dưới tán rừng phòng hộ, rừng kinh tế để tạo sinh kế cho người dân.
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu quả, mở rộng sản xuất hàng hóa. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng các chương trình nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa 04 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) để gắn sản xuất với chế biến, phân phối và tiêu thụ.
- Thực hiện tốt chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, hình thành các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp, HTX, hộ nông dân tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa. Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển các làng nghề, nghề truyền thống để tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động khu vực nông thôn. Thực hiện tốt chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Đẩy mạnh đưa các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh lên các sàn giao dịch thương mại điện tử. Thực hiện các giải pháp chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics phục vụ phát triển nông nghiệp hàng hóa.
c) Văn phòng Điều phối Nông thôn mới chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo đúng quy định. Tham mưu thực hiện lồng ghép các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
5.2. Cơ cấu lại ngành công nghiệp
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua. Tập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; công nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng; sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung quy hoạch về công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoáng và năng lượng đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh. Duy trì ổn định các ngành công nghiệp khai khoáng, thủy điện gắn với quản lý chặt chẽ, hạn chế tối đa tác động ô nhiễm môi trường. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với xây dựng vùng nguyên liệu (Các sản phẩm từ gỗ, chế biến chè, chế biến dược liệu); ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến tinh, sâu; phấn đấu chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tăng bình quân 7,2%/năm.
- Tiếp tục thành lập các cụm công nghiệp đã có quy hoạch; có cơ chế, chính sách thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, tập trung vào năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
5.3. Cơ cấu lại các ngành dịch vụ
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức triển khai hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, thông qua việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 20/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xúc tiến, quảng bá du lịch và thương mại giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 21/10/2020 Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 21/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện “Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022- 2025”; Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Tập trung phát triển kinh tế cửa khẩu đảm bảo hiệu quả về kinh tế, gắn với đảm bảo an ninh chính trị, an toàn xã hội. Tăng cường thu hút các nguồn lực hợp pháp để đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, Khu công nghiệp Bình Vàng. Tập trung mời gọi, thu hút đầu tư phát triển Khu kinh tế cửa Thanh Thủy và Khu công nghiệp Bình Vàng; thu hút các doanh nghiệp đầu tư lấp đầy khu kinh tế, khu công nghiệp. Tập trung thực hiện lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu các khu chức năng còn lại trong khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy theo Quy hoạch chung xây dựng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 125/QĐ-TTg ngày 02/02/2012. Phát triển trung tâm logistics tại Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy gắn liền, hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu của cửa khẩu, hỗ trợ cho các hoạt động tiếp xúc, kết nối với các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ và các trung tâm kinh tế lớn khu vực miền Bắc.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 du lịch trở thành ngành kinh tế trọng điểm. Phấn đấu có 01 khu du lịch được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh; thu hút 3 triệu lượt khách du lịch, tổng thu từ dịch vụ du lịch ước đạt 7.800 tỷ đồng, đóng góp 10,34% giá trị du lịch vào tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh. Phát triển về cơ sở lưu trú khoảng 9.000 buồng, tạo ra 28.200 việc làm, trong đó có 14.100 việc làm trực tiếp.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình số 29- CTr/TU ngày 24/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Kế hoạch số 248/KH-UBND Ngày 30/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 02/8/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch Hà Giang giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 16/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động trong khuôn khổ chương trình liên kết phát triển du lịch giữa 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và thành phố Hồ Chí Minh, Khối hợp tác du lịch 6 tỉnh Việt Bắc; chương trình hợp tác du lịch song phương với một số tỉnh thành phố trong nước Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Cần Thơ, Hà Tĩnh; các chương trình hợp tác quốc tế, trong đó chú trọng chương trình hợp tác với tỉnh Vân Nam, tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc”.
- Triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2025 đảm bảo số lượng và chất lượng; Kế hoạch 159/KH-UBND ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh về xúc tiến quảng bá du lịch và thương mại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025; Triển khai ứng dụng công nghệ số, marketing trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch trong và ngoài nước. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển du lịch, bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào, trùng tu các di tích lịch sử, di sản văn hóa. Tích cực kêu gọi và thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch, các khu, điểm du lịch.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng các giải pháp nhằm phát triển hạ tầng, nền tảng phục vụ cho việc phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Tập trung xây dựng và triển khai cổng dữ liệu dùng chung của tỉnh, từng bước cung cấp dữ liệu mở để kết nối, chia sử dữ liệu phục vụ chuyển đổi số. Đảm bảo nâng cấp, duy trì các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền số. Hoàn thiện triển khai hệ thống điều hành thông minh tỉnh Hà Giang. Triển khai Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Triển khai Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 17/8/2021 của UBND tỉnh về Phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025. Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin, hạ tầng bưu chính, logistic, mạng viễn thông, Internet đồng bộ, hiện đại phục vụ các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: Triển khai xây dựng các giải pháp nhằm phát triển mạnh ngành dịch vụ giáo dục; Rà soát, điều chỉnh cơ chế, chính sách để đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục đào tạo; thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng các trường học chất lượng cao tại các đô thị của tỉnh. Thực hiện tốt các chương trình, đề án, kế hoạch về giáo dục đào tạo.
e) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Rà soát, củng cố, sắp xếp và ổn định hệ thống các đơn vị y tế nhằm quản lý thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn nghiệp vụ. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mở rộng đối tượng tham gia, tăng độ bao phủ đối tượng tham gia BHYT. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tìm kiếm và huy động các nguồn lực hợp pháp nhằm phát triển hệ thống y tế địa phương; kêu gọi đầu tư các bệnh viện, các cơ sở y tế; đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực y tế có chất lượng. Nghiên cứu, thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển ngành dịch vụ y tế hiện đại và phát triển y tế chuyên sâu, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh của người dân.
1. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh trực thuộc Trung ương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Cụ thể hoá, lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình phù hợp với điều kiện thực tế và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với các Bộ, ngành trung ương, kịp thời tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án nhằm cơ cấu lại nền kinh tế theo các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương.
- Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý; Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các sở, ngành, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ CỦA NGÀNH, LĨNH VỰC ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 211/KH-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | Một số chỉ tiêu đến năm 2025 | Đơn vị | Mục tiêu | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá | Kỳ đánh giá |
1 | Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021- 2025 | % | 8.0 | Cục Thống kê | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
2 | GRDP (giá hiện hành) giai đoạn 2021-2025 | Tỷ đồng | 183,092 | Cục Thống kê | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
- | Trong đó: Nông, lâm nghiệp và thủy sản | % | 28.06 | Cục Thống kê | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
- | Công nghiệp - xây dựng | % | 26.95 | Cục Thống kê | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
- | Dịch vụ | % | 44.99 | Cục Thống kê | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
3 | GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 | triệu đồng | 55 | Cục Thống kê | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
4 | Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân | % | 11.74 | Cục thống kê | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
5 | Dư nợ vay của ngân sách địa phương so với số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp | % | ≤ 20 | Sở Tài chính | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
6 | Nợ xấu nội bảng của hệ thống các tổ chức tín dụng | % | < 3 | Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
7 | Số doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2025 | Doanh nghiệp | 4,212 | Sở KHĐT | Hàng tháng, quý, năm, 5 năm và cuối kỳ |
- | Trong đó: Số doanh nghiệp khoa học công nghệ | Doanh nghiệp | 10 | Sở Khoa học & Công nghệ |
|
8 | Số hợp tác xã trên địa bàn đến năm 2025 | HTX | 1,100 | Sở KHĐT | Hàng tháng, quý, năm, 5 năm và cuối kỳ |
- | Trong đó: Số hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp | HTX | 500 | Sở NN&PTNT |
|
| - Số hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản | HTX | 50 | Sở NN&PTNT |
|
9 | Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân/ha đất canh tác | triệu đồng | 62 | Sở NN&PTNT | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
10 | Tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 | % | 35 | Sở NN&PTNT | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
11 | Số sản phẩm được chứng nhận nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý | Sản phẩm | 258 | Sở Khoa học & Công nghệ | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
12 | Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tăng bình quân/năm giai đoạn 2021-2025 | % | 7.2 | Sở Công thương | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
13 | Thu hút khách du lịch năm 2025 | Triệu lượt | 3 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hàng tháng, quý, năm, 5 năm và cuối kỳ |
14 | Doanh thu du lịch năm 2025 | Tỷ đồng | 7,800 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hàng tháng, quý, năm, 5 năm và cuối kỳ |
15 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 | % | 60 | Cục Thống kê, Sở LĐTBXH | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
16 | Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2025 | % | 97.25 | Bảo hiểm xã hội | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
17 | Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 | % | 60 | Sở NNPTNT | Hàng năm, 5 năm và cuối kỳ |
TT | TÊN NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN TRÌNH/THỰC HIỆN | CẤP TRÌNH |
a) | Cơ cấu lại đầu tư công |
|
|
|
|
1 | Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án Hoàn thiện hệ thống định mức và giá xây dựng giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Hà Giang, tham mưu đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai trong giai đoạn 2022-2025 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022-2025 |
|
2 | Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025 và hàng năm; các chương trình, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Chương trình mục tiêu quốc gia; Huy động và cân đối các nguồn lực cho đầu tư phát triển, trọng tâm xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành, hạ tầng kinh tế số. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021- 2025 |
|
b) | Cơ cấu lại ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
3 | Thực hiện các giải pháp nhằm cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công theo hướng bền vững, tiết kiệm và hiệu quả, tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, xong vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, đặc biệt các chính sách an sinh xã hội | Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Kế hoạch & Đầu tư | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
|
c) | Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng |
|
|
|
|
4 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện “Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Dự kiến năm 2022 | UBND tỉnh |
d) | Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập |
|
|
|
|
5 | Tiếp tục sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2022 |
|
Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực | |||||
a) | Phát triển thị trường tài chính |
|
|
|
|
6 | Tham mưu nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế. Đẩy mạnh tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng theo chủ trương của Chính phủ, các ngành, nghề là thế mạnh của tỉnh. | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
b) | Phát triển thị trường quyền sử dụng đất |
|
|
|
|
7 | Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường không còn hiệu lực, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên | UBND tỉnh |
8 | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Bảng giá đất chi tiết trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2020-2024; | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 | UBND tỉnh |
9 | Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 | UBND tỉnh |
10 | Xây dựng cơ sở dữ liệu giá giao dịch từ chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022-2025 | UBND tỉnh |
11 | Công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố; Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cho phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 và hàng năm, đột xuất | UBND tỉnh |
c) | Phát triển thị trường lao động |
|
|
|
|
12 | Triển khai thực hiện Kế hoạch giáo dục nghề nghiệp (Kế hoạch ban hành hàng năm) | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
|
13 | Triển khai Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 23/3/2022 về thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
|
14 | Triển khai thành lập Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Hà Giang | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2022 | Bộ GD&ĐT |
15 | Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH. Tổ chức rà soát và đôn đốc các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện chính sách BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định của pháp luật. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
|
16 | Triển khai thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 1969/QĐ-UBND ngày 28/9/2017 và Kế hoạch số 372/KH-UBND ngày 28/9/2017 về hành động thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Ngoại vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
d) | Phát triển thị trường khoa học công nghệ |
|
|
|
|
17 | Thực hiện Kế hoạch số 16/KH-UBND tỉnh ngày 12/01/2021 về đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới, sáng tạo trong các doanh nghiệp, hợp tác xã tỉnh Hà Giang đến năm 2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
|
18 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 124/KH- UBND, ngày 15/4/2021 của UBND tỉnh về đăng ký và phát triển quyền sở hữu công nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
|
a) | Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập |
|
|
|
|
19 | Thực hiện công tác chuyển đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện thành công ty cổ phần; thoái vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
20 | Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước theo Kế hoạch số 433/KH-UBND ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
b) | Phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh |
|
|
|
|
21 | Triển khai xây dựng các nội dung, đề án thực hiện Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017; và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Hỗ trợ DNNVV; đồng thời khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh |
22 | Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh |
23 | Triển khai Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021- 2025 | UBND tỉnh |
24 | Hình thành và phát triển các tổ chức trung gian hỗ trợ cho chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo: Thành lập sàn giao dịch công nghệ của tỉnh, là nơi tư vấn, kết nối thị trường cung cầu công nghệ tiến bộ trong nước và quốc tế cho các DN/HTX | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2023- 2025 | UBND tỉnh |
c) | Phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài |
|
|
|
|
25 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia, cấp tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh |
26 | Xây dựng kế hoạch thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư giải quyết về thủ tục pháp lý, hành chính và các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
d) | Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã |
|
|
|
|
27 | Thường xuyên rà soát kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ khu vực KTTT, HTX. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
28 | Xây dựng Đề án phát triển Kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2022-2030 | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh |
29 | Triển khai thực hiện Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến 2030 | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh |
Phát triển kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn | |||||
30 | Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Hàng năm | Thủ tướng Chính phủ |
31 | Xây dựng Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hà Giang đến năm 2035 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh |
32 | Tham mưu Đề án Xây dựng thành phố Hà Giang cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2025 | UBND TP Hà Giang | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh |
33 | Hoàn thành Dự án cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1) đoạn qua tỉnh Hà Giang | Ban Quản lý các dự án công trình giao thông | Các Sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan | Giai đoạn 2022- 2025 |
|
34 | Đầu tư nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường tỉnh, đường liên vùng | Ban Quản lý các dự án công trình giao thông | Các sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan | Giai đoạn 2021- 2025 |
|
35 | Nâng cấp đường tới các cửa khẩu, cột mốc biên giới thành đường tỉnh | Sở Giao thông và Vận tải; Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh | Các sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan | Giai đoạn 2021- 2025 |
|
a) | Cơ cấu lại ngành nông nghiệp |
|
|
|
|
36 | Triển khai Nghị quyết số 04-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững cây Cam Sành trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 05-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh về cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế vườn hộ để tạo sinh kế cho người dân, giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021- 2025 | Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021- 2025 |
|
37 | Triển khai Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 10/10/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021- 2025 |
|
38 | Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu quả, mở rộng sản xuất hàng hóa. Xây dựng các chương trình nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa 04 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) để gắn sản xuất với chế biến, phân phối và tiêu thụ. | Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
|
39 | Xây dựng Đề án đầu tư, nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Hà Giang | Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2023 | UBND tỉnh |
40 | Xây dựng Đề án xây dựng Hồ dự trữ nước quy mô dung tích lớn tại tỉnh Hà Giang (với quy mô đầu tư 06 hồ chứa nước có dung tích từ 300.000 m3 đến 8.000.000 m3) | Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn | Các sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan | 2023 | UBND tỉnh |
41 | Triển khai thực hiện Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 21/02/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện “Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022- 2025” | Sở Công thương | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
|
42 | Thực hiện các giải pháp chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics phục vụ nông nghiệp. | Sở Công thương | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Hàng năm |
|
b) | Cơ cấu lại ngành công nghiệp |
|
|
|
|
43 | Triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua | Sở Công thương | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2021-2030 |
|
44 | Thành lập các cụm công nghiệp đã có quy hoạch; có cơ chế, chính sách thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, tập trung vào năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. | Sở Công thương | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021- 2025 |
|
c) | Cơ cấu lại các ngành dịch vụ |
|
|
|
|
45 | Triển khai Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 21/10/2020 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Công thương | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2021-2025 |
|
46 | Triển khai Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. | Sở Công thương | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022-2025 |
|
47 | Triển khai Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” | Sở Công thương | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022-2025 |
|
48 | Triển khai Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 16/02/2022 về phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2022-2025 |
|
49 | Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin, hạ tầng bưu chính, logistic, mạng viễn thông, Internet đồng bộ, hiện đại phục vụ các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn. | Sở Thông tin & Truyền thông | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021- 2025 |
|
50 | Triển khai xây dựng các giải pháp nhằm phát triển mạnh ngành dịch vụ giáo dục; Rà soát, điều chỉnh cơ chế, chính sách để đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục đào tạo; kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng các trường học chất lượng cao tại các đô thị của tỉnh. | Sở Giáo dục & Đào tạo | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021- 2025 |
|
51 | Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mở rộng đối tượng tham gia, tăng độ bao phủ đối tượng tham gia BHYT. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển ngành dịch vụ y tế hiện đại, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh của người dân. | Sở Y tế | Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021- 2025 |
|
- 1Kế hoạch 2595/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4Kế hoạch 377/KH-UBND năm 2022 về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Kế hoạch 441/KH-UBND năm 2022 về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Quyết định 125/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Kế hoạch 372/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 1969/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2020 về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 8Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 11Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2021 về đảm bảo việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2021 xúc tiến quảng bá du lịch và xúc tiến thương mại tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025
- 14Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình hoạt động toàn khóa của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 15Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 17Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1163/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 19Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 2595/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 21Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 22Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 23Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2021 phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025
- 24Kế hoạch 377/KH-UBND năm 2022 về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 25Kế hoạch 441/KH-UBND năm 2022 về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 211/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra