- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật đất đai 2013
- 3Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại thành phố Đà Nẵng
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Nghị định 04/2018/NĐ-CP về quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng
- 6Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức vay vốn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 2102/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Đề án Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 11Quyết định 06/2020/QĐ-UBND về Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi và Chính sách khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2022
- 12Kế hoạch 2175/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 52-KL/TW về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 13Quyết định 3266/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 01/CT-TTg về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 14Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 4844/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình 29-CTr/TU triển khai Nghị quyết 43-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 17Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 18Quyết định 810/QĐ-NHNN năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 19Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 20Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2021 về danh mục các dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 21Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2021 về khôi phục hoạt động du lịch thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn bình thường mới (thay thế Kế hoạch 65/KH-UBND)
- 22Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình hành động 01-CTr/TU và 08-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố Đà Nẵng
- 24Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2021 sửa đổi Nghị quyết 44/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 thành phố Đà Nẵng
- 25Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 26Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2021 về thống nhất chủ trương thực hiện thí điểm khai thác dịch vụ du lịch kết hợp phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
- 27Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 28Kế hoạch 2812/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình 36-CTr/TU thực hiện Chuyên đề "Phát triển công nghiệp công nghệ cao, xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo tầm quốc gia, là khu đô thị sáng tạo - khoa học - công nghệ đạt đẳng cấp quốc tế, có sức cạnh tranh cao"
- 29Quyết định 363/QĐ-TTg năm 2022 về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Hòa Cầm - giai đoạn 2, thành phố Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 508/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2022 về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế - xã hội do Chính phủ ban hành
- 32Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 33Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 150/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 10 tháng 8 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025, Chủ tịch UBND thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Chỉ đạo triển khai các giải pháp, nhiệm vụ nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nội dung các nhiệm vụ, thời hạn, tiến độ, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc triển khai tổ chức thực hiện, đảm bảo thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ theo chức năng, thẩm quyền và phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố.
Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan nghiêm túc, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch của UBND thành phố; đề cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đổi mới, gắn với trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu các cấp để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao nhất.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ chức tín dụng, các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Cơ cấu lại đầu tư công
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan:
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 17/12/2021 của HĐND thành phố về việc sửa đổi một số điều của Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của HĐND thành phố về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 4071/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, nhất là trong bối cảnh nguồn lực ngân sách khó khăn cần tập trung phân bổ nguồn vốn hiệu quả, ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án thanh quyết toán, chuyển tiếp, các công trình động lực, trọng điểm, an sinh xã hội, môi trường... và lựa chọn các dự án chuẩn bị đầu tư thật sự cấp bách, cần thiết, có tác động trực tiếp đến mục tiêu phục hồi, kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,
Triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công hằng năm đạt hiệu quả cao nhất, trong đó đẩy nhanh và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, tháo gỡ các vướng mắc về quy trình, thủ tục, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ, nhất là người đứng đầu, vai trò của Hội đồng giải phóng mặt bằng các quận, huyện trong công tác giải tỏa đền bù, giải phóng mặt bằng đối với các công trình, dự án của thành phố đầu tư trên địa bàn các quận, huyện.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình, dự án động lực, trọng điểm, quan trọng có tác động kích thích, phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố theo Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của HĐND thành phố về Danh mục các dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025[1].
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan; Nghiên cứu sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư (nếu có) của ngân sách thành phố sau khi xác định được cụ thể nhu cầu thực hiện chính sách tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW do trung ương ban hành và nhu cầu thực hiện các chính sách an sinh - xã hội của cả giai đoạn và các nguồn khác để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan: tham mưu thực hiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất các khu đất để khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai đáp ứng nhu cầu chi đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo tinh thần Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXII.
- Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp Đà Nẵng, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện liên quan: nghiên cứu, xúc tiến các dự án hỗn hợp về nguồn vốn, trong đó vốn nhà nước (đầu tư công) xác định “là vốn mồi” nhằm dẫn dắt, thu hút và huy động nguồn lực đầu tư tư nhân tham gia đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật, môi trường, thoát nước, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố... đảm bảo theo quy định hiện hành, nhất là trong bối cảnh nguồn lực thành phố còn nhiều khó khăn, nhu cầu đầu tư lớn, đồng thời thực hiện mục tiêu tái cơ cấu đầu tư theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, trong đó lưu ý một số dự án như: khu công nghiệp Hòa Cầm giai đoạn 2, Khu công nghiệp Hòa Nhơn, Khu công nghiệp Hòa Ninh, các khu nông nghiệp công nghệ cao, các cụm công nghiệp...
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật địa phương lĩnh vực xây dựng (nếu có); định mức, đơn giá xây dựng trên địa bàn thành phố.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
Sở Tài chính, Cục thuế thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan:
Phối hợp với Bộ Tài chính trong xây dựng Đề án Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước để đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và chủ động của ngân sách địa phương.
Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhả nước theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
Tiếp tục cơ cấu lại nợ công theo hướng bền vững, bảo đảm an toàn nợ công, chỉ vay khi thực sự cần thiết, chứng minh được hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án sử dụng vốn vay và xác định được nguồn trả nợ cụ thể.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các chính sách về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương phù hợp với tình hình thực tế của thành phố.
Phối hợp trung ương hoàn thiện đồng bộ hệ thống chính sách thuế phù hợp với các tiêu chuẩn của hệ thống thuế theo thông lệ quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu về nguồn lực để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030. Về quy mô thu ngân sách từ thuế, phí, bảo đảm duy trì tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước từ thuê, phí ở mức ổn định, hợp lý và phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn 05 năm 2021 - 2025 và 2026 - 2030, trong giai đoạn đầu tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, người dân khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.
c) Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), tập trung xử lý các TCTD yếu kém, đẩy mạnh xử lý nợ xấu, nâng cao năng lực tài chính của TCTD. Trình cấp có thẩm quyền Đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025.
Nghiên cứu các giải pháp tạo thuận lợi cho ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số ngành ngân hàng, phát triển bền vững các sản phẩm, dịch vụ tài chính trên nền tảng ứng dụng công nghệ tự động hóa, kết nối đa chiều và thông minh hóa, đảm bảo an ninh, an toàn, phù hợp với mục tiêu, định hướng của Chính phủ.
d) Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị: tham mưu UBND thành phố tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại một số đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố quản lý giai đoạn 2022-2025 đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Tiếp tục rà soát, tham mưu UBND thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025. Các cơ quan chủ quản của đơn vị sự nghiệp liên quan có trách nhiệm kịp thời tham mưu UBND thành phố vả triển khai việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần đảm bảo tiến độ, kế hoạch đề ra.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND thành phố quy định các loại giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ do nhà nước định giá đảm bảo tính đúng, tính đủ, bù đắp chi phí thực tế phát sinh, phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ có tác động đến giá dịch vụ; đảm bảo công khai, minh bạch; kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi; đảm bảo an sinh xã hội.
2. Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
a) Phát triển thị trường tài chính
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: tham mưu UBND thành phố triển khai có hiệu quả Đề án đánh giá hiện trạng phát triển giai đoạn 2011-2020, định hướng và giải pháp phát triển ngành tài chính ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Đề án xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm tài chính quốc tế quy mô khu vực.
b) Phát triển thị trường quyền sử dụng đất
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Đẩy nhanh ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
Quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; có giải pháp tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
c) Phát triển thị trường lao động
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan:
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án “Dự báo nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động” trên địa bàn thành Đà Nẵng; hằng năm xây dựng Kế hoạch triển khai việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung cầu lao động bảo đảm cung ứng lao động phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, kịp thời cung cấp các thông tin về thị trường lao động đê hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm cho công nhân lao động theo yêu cầu, đồng thời giúp định hướng đào tạo nhân lực có tay nghề cao trên cơ sở nhu cầu thực tế của thị trường lao động; tham mưu Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ và phát triển thị trường lao động đến năm 2030 theo Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng; phát triển hệ thống dịch vụ việc làm hiện đại, tạo thuận lợi cho người tìm việc và người tuyển dụng lao động.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch “Phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và Đề án “Phát triển nguồn nhân lực cho khu vực tư tại một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn của thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” sau khi được phê duyệt nghiên cứu, xây dựng “Chiến lược Phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045” tập trung chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản xuất mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững.
Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng theo các quyết định hỗ trợ của Trung ương và UBND thành phố.
- Đại học Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Có giải pháp đổi mới hoạt động giáo dục đại học gắn với quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở đào tạo; tăng cường ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chú trọng kết nối giữa cơ sở giáo dục đại học với các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm gắn kết đào tạo lý thuyết với thực hành, thực tập.
Có giải pháp thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục đại học.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: thực hiện các giải pháp về phát triển đội ngũ trí thức giai đoạn 2021-2030.
d) Phát triển thị trường khoa học công nghệ
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Có giải pháp hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
Có giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức trung gian môi giới, đánh giá chuyển giao công nghệ, sàn giao dịch công nghệ; nhập khẩu, chuyển giao công nghệ tiên tiến.
Xây dựng hệ sinh thái KNĐMST của thành phố Đà Nẵng theo hướng phát triển toàn diện, phát huy tối đa vai trò, chức năng của các thành tố, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong hệ sinh thái. Tiếp tục xây dựng cơ chế chính sách để phát triển KNĐMST, xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm KNĐMST quốc gia tại khu vực miền Trung -Tây nguyên, một điểm đến về KNĐMST.
a) Sắp xếp, cơ cấu lại doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: tham mưu UBND thành phố tổ chức thực hiện đúng kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước; các doanh nghiệp cổ phần hóa phải đăng ký giao dịch và niêm yết trên thị trường chứng khoán trong thời hạn một năm kể từ ngày phát hành cổ phiếu lần đầu; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực, giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước xuống mức đủ để thay đổi quản trị doanh nghiệp một cách thực chất; triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/05/2022 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế - xã hội.
b) Phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan:
Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh đối với các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp triển khai chưa hiệu quả trên thực tế theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục để tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và thụ hưởng chính sách.
- UBND các quận, huyện triển khai hiệu quả các biện pháp khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Ưu tiên tập trung phát triển các doanh nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là các doanh nghiệp có khả năng chuyển giao nhanh, ứng dụng tốt các thành tựu tiên tiến của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 song song với phát triển các doanh nghiệp dẫn dắt có khả năng làm chủ công nghệ, tham gia vào nền kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, ứng dụng thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh, vực kinh tế - xã hội và thực hiện chuyển đổi số quốc gia.
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số (Quyết định số 3266/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND thành phố), trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 23/2/2022 tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày 13/5/2019 của UBND thành phố về việc ban hành kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường, đôi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn thành phố.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện: tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực hiện nhiệm vụ đối với CBCCVC trên địa bàn thành phố công khai, minh bạch, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu thông qua các cuộc thanh, kiểm tra,
- Văn phòng UBND thành phố, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng chủ trì: Tham mưu tổ chức đối thoại định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Thanh tra thành phố, các sở, ngành và các đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm tra có liên quan: Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
- Công an thành phố xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng quy định pháp luật, không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
c) Phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Xây dựng và thực hiện các giải pháp thu hút đầu, tư trực tiếp nước ngoài gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước.
- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.
d) Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh hợp tác xã thành phố tham mưu:
Thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường liên kết, giải phóng nguồn lực, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tổ chức lại hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển HTX theo hướng dẫn tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/03/2021 của Chính phủ, trong đó chú trọng mở rộng đối tượng cho vay đến thành viên hợp tác xã, thành viên tổ hợp tác, làm cơ sở cho thành viên góp vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, THT.
Nghiên cứu đổi mới tổ chức sản xuất, các HTX tăng cường liên doanh, liên kết theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị; các HTX cung ứng cho thành viên các dịch vụ thành viên cần để hỗ trợ thành viên nâng cao hiệu quả sân xuất kinh doanh của thành viên. Nghiên cứu áp dụng nhiều mô hình mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên hợp tác xã.
Tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, nhất là kiểm tra giám sát hoạt động của hợp tác xã.
4. Phát triển kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan:
Tham mưu xây dựng và thực hiện quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với quy hoạch Quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng và các sở, ban, ngành tham mưu triển khai các nội dung về liên kết vùng sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành đề án Thể chế liên kết vùng ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030 và các cơ chế, chính sách về liên kết vùng giai đoạn 2021-2030.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan:
Thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị.
Rà soát, điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị; lập khu vực phát triển đô thị, kế hoạch phát triển đô thị theo Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND thành phố.
Rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch các phân khu đô thị theo Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND thành phố.
Rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch chung các xã nông thôn huyện Hòa Vang theo Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND thành phố.
- Sở Giao thông vận tải, Đại học Đà Nẵng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan: Phối hợp các cơ quan Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư quan trọng quốc gia, trọng điểm, có ý nghĩa vùng, liên vùng như: dự án Đầu tư xây dựng Bến Cảng Liên Chiểu, khu đô thị làng Đại học Đà Nẵng, Tuyến cao tốc La Sơn - Túy Loan (đoạn Hòa Liên - Túy Loan), Nâng cấp, mở rộng nhà ga hành khách T1 - Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, Dự án Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 14B (đoạn còn lại qua địa phận Đà Nẵng), dự án mở rộng Cảng cá Thọ Quang (giai đoạn 2)... và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục phối hợp đề xuất các Bộ, ngành Trung ương ưu tiên đầu tư, nâng cấp mở rộng tuyến Quốc lộ 14G, 14D nhằm thúc đẩy phát triển kinh, tế - xã hội trên hành lang kinh tế Đông Tây.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và phương thức quản lý của chính quyền đô thị.
a) Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan:
Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp đảm bảo hiệu quả, bền vững, tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, chuyên canh, đảm bảo an toàn thực phẩm dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, cơ giới hóa, tự động hóa, gắn kết chặt chẽ giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phát triển giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, chống chịu được dịch bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Khai thác tối đa tiềm năng, diện tích đất quy hoạch sản xuất nông nghiệp để phát triển các mô hình, dự án sản xuất nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất gắn với xây dựng các chuỗi giá trị gắn với hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp.
Tập trung hiện đại hóa nghề cá, chuyển dịch cơ cấu tàu thuyền, cơ cấu nghề khai thác bền vững, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo thông tin liên lạc trên biên và hiện đại hóa nghề khai thác. Tăng cường bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản gắn với bảo tồn đa dạng sinh học và tuân thủ các quy tắc xử lý nghề cá có trách nhiệm, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. Củng cố, đổi mới các tổ, đội, hợp tác xã và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào phát triển thủy sản và tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị. Đầu tư hoàn thiện, đồng bộ hạ tầng dịch vụ nghề cá theo quy hoạch Trung tâm nghề cá lớn của khu vực và phát triển Cảng cá Thọ Quang theo hướng phục vụ du lịch.
Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh, hiệu quả sản xuất, đem lại thu nhập cao và bền vững. Hỗ trợ nông ngư dân đầu tư áp dụng thiết bị cơ giới tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện đại, an toàn sinh học gắn với các quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao, phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ đầu vào trong nông nghiệp.
Thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn huyện Hòa Vang, trong đó ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại, đảm bảo môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển sản xuất, tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bước nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững gắn với đô thị hóa và phù hợp với điều kiện thành phố Đà Nẵng.
Tổ chức thực hiện tốt quản lý tài nguyên rừng gắn với thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh” phù hợp với điều kiện thành phố. Phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo tồn và phát huy giá trị nguồn gen cây rừng, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học, đáp ứng yêu cầu duy trì cân bằng sinh thái và phát triển lâm nghiệp bền vững. Nâng cao chất lượng rừng, triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu cây gỗ lớn và hình thành vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản gắn với phát triển các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
b) Cơ cấu lại ngành công nghiệp
- Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan:
Tham mưu triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương);
Phát triển công nghiệp chế biến - chế tạo theo hướng tập trung vào các ngành, lĩnh vực sản xuất có hàm lượng cao về công nghệ, tri thức, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, trong đó ưu tiên các lĩnh vực sản xuất sản phẩm hướng vào xuất khẩu; giảm dần các ngành sản xuất thâm dụng đất đai, lao động, giá trị gia tăng thấp; hạn chế và tiến tới loại bỏ các ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Cụ thể như sau:
Phát triển các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, gồm: công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử và tự động hóa; công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới; công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano,...
Phát triển các lĩnh vực công nghiệp ưu tiên gồm: công nghiệp điện tử, công nghiệp ô tô; công nghiệp hàng không; công nghiệp du thuyền (đóng mới du thuyền, thuyền đua; sửa chữa, bảo dưỡng du thuyền, thuyền đua; sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, bộ phận, phụ tùng, nội thất, trang thiết bị và các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ khác phục vụ du thuyền; các sản phẩm, hàng hóa cung ứng cho các lĩnh vực du lịch, dịch vụ liên quan đến du thuyền); cơ khí chế tạo (kết cấu công trình; khuôn mẫu; thiết bị điện; máy móc, thiết bị thông dụng và chuyên dụng trong các lĩnh vực y tế, hàng hải, công nghiệp chế biến...); công nghiệp hóa dược, hóa mỹ phẩm; công nghiệp thực phẩm, đồ uống (theo hướng sản xuất, chế biến tinh); công nghiệp thời trang (gắn với thiết kế mẫu, sản xuất xuất khẩu...); công nghiệp chế biến, chế tạo khác (đồ dùng thể thao, dụng cụ chơi golf...),...
Thúc đẩy phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (linh kiện, cụm linh kiện, bộ phận, phụ tùng, nguyên liệu, vật liệu...) hướng vào phục vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn và ưu tiên nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp thành phố đi vào chiều sâu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp chính, đảm bảo tính chủ động của nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh, tạo điều kiện mở rộng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp chính;
Thúc đẩy chuyển đổi số trong công nghiệp chế biến, chế tạo theo hướng chú trọng phát triển sản xuất thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng cơ cấu tổ chức thông minh, nhà máy thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số cho người lao động;
Phát triển hệ thống hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu tăng tốc phát triển công nghiệp thành phố, nhất là các lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn và các lĩnh vực khuyến khích phát triển, đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp.
c) Cơ cấu lại các ngành dịch vụ
- Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan:
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, tập trung triển khai Đề án định hướng phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó: phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ du lịch; tập trung giải quyết các điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng du lịch; cơ cấu lại không gian phát triển du lịch, nguồn nhân lực du lịch; đa dạng hóa thị trường du lịch...” Kêu gọi, hỗ trợ đầu tư hình thành các khu nghỉ dưỡng, khách sạn “siêu sang” và các dịch vụ phục vụ du lịch cưới, trung tâm mua sắm, vui chơi giải trí, các khu vui chơi giải trí có thưởng, casino quy mô, thí điểm cho người Việt Nam vào chơi, ẩm thực, sân golf, trung tâm hội nghị triển lãm quy mô lớn và các dịch vụ phụ trợ cho du lịch MICE, trường quốc tế, bệnh viện quốc tế, bệnh viện có chuyên khoa đạt chuẩn quốc tế và phòng khám đạt chuẩn quốc tế, các cơ sở chăm sóc sắc đẹp, mát-xa, spa đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, nhà hàng cao cấp, đáp ứng các thị trường khách đặc thù... theo định hướng.
Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cơ chế tạo ra các sản phẩm du lịch mới, đặc trưng gắn với nâng cấp, “làm mới” những sản phẩm du lịch hiện có, mang thương hiệu riêng của thành phố, đặc biệt tổ chức triển khai thí điểm khai thác hoạt động vui chơi biển, vui chơi giải trí về đêm...; Hỗ trợ tổ chức thêm các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí mới tại Khu du lịch Sun World Bà Nà Hills, Công viên suối khoáng nóng Núi Thần Tài, Sun World Danang Wonders... Xây dựng và phát triển các sản phẩm thế mạnh như: du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm (MICE); du lịch golf; du lịch nghỉ dưỡng biển... Xây dựng các bộ sản phẩm chuyên đề giúp du khách trải nghiệm về sông Hàn, về lịch sử hình thành Đà Nẵng, huyền thoại Ngũ Hành Sơn, vẻ đẹp thiên nhiên và các giá trị đa dạng sinh học điển hình của bán đảo Sơn Trà, Bà Nà Núi Chúa, đèo Hải Vân.
Triển khai Kế hoạch khôi phục hoạt động du lịch Đà Nẵng, theo phương châm: “Chủ động - thích ứng - linh hoạt để đạt hiệu quả khôi phục du lịch và đảm bảo an toàn cho khách du lịch, người lao động du lịch và cộng đồng” và Phương án chuẩn bị tổ chức trở lại hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố trong giai đoạn bình thường mới. Triển khai chiến lược truyền thông truyền tải thông điệp “thành phố Đà Nẵng sẵn sàng mở cửa, chào đón khách du lịch”; tập trung quảng bá điểm đến, các sản phẩm du lịch địa phương gắn với việc mở rộng thị trường khách. Vận động, tạo điều kiện để doanh nghiệp du lịch hoạt động trở lại; nghiên cứu giải pháp giúp doanh nghiệp du lịch thành phố sớm tiếp cận được các chính sách hỗ trợ của Trung ương và thành phố.
Duy trì định kỳ và nâng cấp một số sự kiện lớn; phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, lễ hội theo Đề án sự kiện, lễ hội văn hóa đặc sắc hàng năm của thành phố.
Xây dựng và triển khai kế hoạch đẩy mạnh hợp tác liên kết với 05 địa phương Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Bình và Hà Nội, mở rộng hợp tác với các tỉnh, thành khác như Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Lạt (Lâm Đồng), Quảng Ninh, Đắk Lắk. Nghiên cứu liên kết với các địa phương có cửa khẩu quốc tế để thúc đẩy khai thác khách du lịch đường bộ (Lào, Thái Lan, Campuchia...). Tạo lập các mối quan hệ, hợp tác quốc tế với các tổ chức phát triển du lịch của EU, PUM, Exchange, TPO và Văn phòng đại diện du lịch các nước Thái Lan, Singapore, Malaysia, Hàn Quốc... tại Việt Nam. Thành lập mối liên kết hợp tác, hội nhập quốc tế, hợp tác tại các thị trường tiềm năng như Châu Âu, Úc, Mỹ, Ấn Độ, Nga, Trung Đông...
Triển khai theo phân kỳ Kế hoạch chuyển đổi số ngành du lịch giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030[2]. Nghiên cứu triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông minh vào việc quản lý khách tham quan, dã ngoại tại Bán đảo Sơn Trà. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh, doanh cho các doanh nghiệp du lịch.
Hoàn thiện và triển khai Bộ tiêu chí Chuẩn chuyên nghiệp trong phục vụ khách tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; bộ tiêu chí chuẩn an toàn trong phục vụ khách du lịch đối với kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; củng cố nội dung, hình thức đào tạo đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia/quốc tế. Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2025, phát triển đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan:
Tham mưu tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương).
Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương).
Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng chợ đầu mối Hòa Phước, chợ Cồn theo hướng duy trì chợ truyền thống, văn minh, hiện đại; triển khai cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang chợ Hàn góp phần phục vụ du lịch; đầu tư, nâng cấp quy mô, chuyển đổi cải tạo Chợ đầu mối Hòa Cương thành chợ tổng hợp hạng 1 khi chợ đầu mối Hòa Phước được đầu tư, xây dựng,
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại, Kế hoạch phát triển thương mại điện tử, Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Chương trình quảng bá sản phẩm Đà Nẵng gắn với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2022-2025 và các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khác liên quan[3].
Triển khai Chương trình “Rực rỡ ánh sáng, khởi sắc tuyến phố chuyên doanh” tại một số tuyến phố trên địa bàn các quận, huyện.
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Nghiên cứu đề xuất hình thành một số chợ điểm phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
Xây dựng và triển khai Đề án chuẩn hoá công tác quản lý chợ tại 4 chợ loại I thuộc Sở Công Thương quản lý (chợ Cồn, chợ Hàn, chợ Đống Đa và chợ Đầu mối Hoà Cường).
Nghiên cứu xây dựng và triển khai hiệu quả các đề án, phương án, chương trình... hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm trên các môi trường kinh tế số: Sàn giao dịch thương mại điện tử, chợ online, triển lãm ảo...
- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan: Tập trung kêu gọi, xúc tiến đầu tư hình thành khu phi thuế quan; các trung tâm thương mại hiện đại, đẳng cấp quốc tế; các cửa hàng bán lẻ sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng (outlet, factory outlet) tại các vị trí phù hợp quy hoạch của thành phố.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan:
Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ lưu thông hàng hóa, phối hợp các địa phương đảm bảo các phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất được lưu thông thông suốt. Cập nhật, triển khai đến các Hiệp hội vận tải, doanh nghiệp vận tải về các chính sách, pháp luật do Trung ương điều chỉnh liên quan đến dịch vụ vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới. Nâng cao chất lượng dịch vụ các loại hình vận tải.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng logistic theo quy hoạch đã được duyệt, tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, liên thông, kết nối thuận lợi, hệ thống giao thông đối ngoại, cải thiện các trục giao thông chính của thành phố đến cảng biển và Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng ... nhằm hình thành chuỗi cung ứng dịch vụ logistics tại khu vực miền Trung và trung chuyển quốc tế.
Tiếp tục thực hiện Đề án tăng cường vận tải công cộng kết hợp với kiểm soát sử dụng phương tiện cá nhân tham gia giao thông, kiểm soát và điều tiết hợp lý các phương tiện vận tải vào trung tâm thành phố.
Xúc tiến nghiên cứu khả thi hệ thống đường sắt đô thị phục vụ giao thông cộng cộng khối lượng lớn.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan:
Hoàn thành đưa Khu Công viên phần mềm số 2 (giai đoạn 1) đi vào hoạt động. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các dự án trong các khu Công viên phần mềm Đà Nẵng và các Trung tâm công nghệ thông tin của thành phố. Hỗ trợ, tạo điều kiện để xây dựng Công viên phần mềm Đà Nẵng trở thành khu công nghệ thông tin tập trung trọng điểm của quốc gia, trung tâm xuất khẩu phần mềm lớn, dịch vụ gia công thuê ngoài (BPO, ITO,..) của thành phố.
Tham mưu, theo dõi giám sát tiến độ triển khai các dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2025: Dự án Không gian sáng tạo phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ; Dự án Khu công nghệ thông tin Đà Nẵng Bay; Dự án Trung tâm phần mềm và công nghệ cao Viettel Đà Nẵng; Trung tâm chia chọn tự động và kho bãi.
Ưu tiên thúc đẩy, hỗ trợ các tập đoàn lớn, uy tín trong và ngoài nước triển khai các dự án, khu công nghệ thông tin trên địa bàn. Nghiên cứu, ban hành chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư cho các khu công nghệ thông tin tập trung, công viên phần mềm trên địa bàn thành phố.
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng số, các công nghệ nền tảng cho chuyển đổi số như: công nghệ 5G, IoT, Big Data, AI đồng bộ hiện đại để thúc đẩy chuyển đổi số.
Đẩy mạnh triển khai Đề án "Xây dựng thành phố thông minh"; tập trung xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, hiện đại, tiên tiến, tạo tiền đề cho việc hoàn thiện các hạ tầng kinh tế - kỹ thuật khác theo hướng “Thành phố thông minh”.
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm phù hợp theo hướng lựa chọn các sản phẩm, giải pháp dựa trên nền trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu; thiết bị mạng 5G, thiết bị đầu cuối 5G, thiết bị mạng băng rộng, điện thoại thông minh, thiết bị loT, camera thông minh phục vụ đề án đô thị thông minh, giao thông thông minh, thiết bị thông minh hộ gia đình; các nền tảng dùng chung cho chính phủ điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh, giao thông thông minh, nông nghiệp thông minh, sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin phục vụ các hệ thống thông tin quốc gia; các sản phẩm, giải pháp công nghệ số giải quyết nhanh thảm họa thiên tai, dịch bệnh; các nền tảng mạng xã hội, công cụ tìm kiếm thương hiệu Việt.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan:
Nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh viện vệ tinh thông qua việc tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và tư vấn khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh quảng bá các dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao trên các phương tiện truyền thông, qua internet trong các lĩnh vực nha khoa, điều trị hiếm muộn, chăm sóc - phục hồi sức khỏe, chăm sóc da và làm đẹp bằng y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại.
Đẩy mạnh hơn nữa việc thành lập các bệnh viện, trung tâm chuyên khoa sâu ứng dụng kỹ thuật cao từ nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn ngoài ngân sách. Đặc biệt, phát triển các dịch vụ y tế chất lượng cao, đẩy mạnh mô hình kết hợp giữa du lịch và khám chữa bệnh tại thành phố Đà Nẵng.
Phát triển mạnh công nghiệp dược, nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước, ưu tiên các dạng bào chế công nghệ cao. Hình thành Trung tâm phân phối dược phẩm tại thành phố Đà Nẵng để từng bước phát triển thành Trung tâm phân phối dược phẩm mang tầm quốc tế và là địa điểm phân phối dược phẩm cho khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc, vắc xin phục vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, phòng chống dịch và phòng chống thảm họa thiên tai.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Đại học Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan:
Tiếp tục mở rộng mạng lưới, phát triển quy mô giáo dục - đào tạo theo hướng đa dạng hóa loại hình. Tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân tham gia xây dựng, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế nước ngoài tham gia xây dựng trường học; triển khai kêu gọi đầu tư xây dựng trường học quốc tế các cấp học. Đẩy nhanh việc xây dựng và trình Trung ương thành lập Đại học Quốc gia Đà Nẵng.
Tăng cường mở rộng quan hệ trao đổi và hợp tác quốc tế để giáo dục của thành phố sớm hòa nhập vào nền giáo dục các nước trong khu vực và trên thế giới. Tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức xã hội từ thiện, tập trung mở rộng hợp tác song phương, đa dạng hóa các hình thức liên kết đào tạo trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo, nhất là lĩnh vực du học tại chỗ, du học nước ngoài để đào tạo nguồn nhân lực.
Đưa nội dung kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng theo Kết luận số 70-KL/TU ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Định hướng nghề nghiệp cho sinh viên khởi nghiệp bằng mô hình Hợp tác xã.
Phân công cụ thể nhiệm vụ đối với các cơ quan, đơn vị để triển khai và tiến độ, thời gian hoàn thành: theo Phụ lục đính kèm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ những nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, cơ quan trực thuộc UBND thành phố và các cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công, bảo đảm thực hiện kịp thời và có hiệu quả những nội dung của Kế hoạch.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về tình hình thực hiện trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình và kết quả thực hiện trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4. Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch được các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng, Sở Tài chính rà soát, thẩm định, tham mưu UBND thành phố việc bố trí kinh phí (liên quan đến nguồn kinh phí chi thường xuyên) cho các đơn vị liên quan theo từng nhiệm vụ cụ thể./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỦA KẾ HOẠCH
(Đính kèm Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 10/8/2022 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
TT | Nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch | Nội dung triển khai cụ thể | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
I | Cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ chức tín dụng, các đơn vị sự nghiệp công lập |
|
|
|
|
|
1 | Cơ cấu lại đầu tư công |
|
|
|
|
|
(1) | Thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 17/12/2021 của HĐND thành phố và Quyết định số 4071/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công hằng năm đạt hiệu quả cao nhất | Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí và triển khai kế hoạch vốn ĐTC hằng năm, trong đó ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án thanh quyết toán, chuyển tiếp, các công trình động lực, trọng điểm, an sinh xã hội, môi trường... và lựa chọn các dự án chuẩn bị đầu tư thật sự cấp bách, cần thiết, có tác động trực liếp đến mục tiêu phục hồi, kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; đẩy nhanh và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư giải phóng mặt bằng, tháo gỡ các vướng mắc về quy trình, thủ tục, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ, nhất là người đứng đầu. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện | Năm 2021-2025 |
|
(2) | Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình, dự án động lực, trọng điểm, quan trọng có tác động kích thích, phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. | - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình, dự án động lực, trọng điểm, quan trọng có tác động kích thích, phục hồi phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố theo Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của HĐND thành phố về Danh mục các dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025. - Định kỳ báo cáo UBND thành phố về tiến độ thực hiện các công trình, dự án động lực, trọng điểm. | - Các chủ đầu tư, quản lý dự án; - Sở Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo); |
| - Năm 2021-2025; - Báo cáo định kỳ hàng quý |
|
(3) | Nghiên cứu sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư (nếu có) của ngân sách thành phố sau khi xác định được cụ thể nhu cầu thực hiện chính sách tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW do trung ương ban hành và nhu cầu thực hiện các chính sách an sinh -xã hội của cả giai đoạn và các nguồn khác để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội | Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn khi xây dựng dự toán chi ngân sách thành phố hàng năm theo quy định. | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Năm 2021-2025 |
|
(4) | Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất các khu đất để khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai đáp ứng nhu cầu chi đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo tinh thần Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXII. | Triển khai công tức đấu giá quyền sử dụng đất theo danh mục đấu giá hàng năm dược UBND thành phố phê duyệt. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành liên quan | Năm 2021-2025 |
|
(5) | Xây dựng Đề án “Nghiên cứu kêu gọi, xúc tiến các nhà đầu tư lớn đầu tư vào các khu công nghiệp mới (Hòa Cầm - Giai đoạn 2, Hòa Nhơn, Hòa Ninh) và KCN hỗ trợ Khu công nghệ cao Đà Nẵng” | - Triển khai lấy ý kiến các sở, ngành góp ý: Tháng 8/2022. - Hoàn thành và báo cáo UBND thành phố trước tháng 9/2022. | Ban Quản lý KCNC và CKCN Đà Nẵng | Sở Tài chính, Sở KH&ĐT | Tháng 9/2022 |
|
(6) | Rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật địa phương lĩnh vực xây dựng (nếu có); định mức, đơn giá xây dựng trên địa bàn thành phố. | Rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật địa phương lĩnh vực xây dựng (nếu có); định mức, đơn giá xây dựng trên địa bàn thành phố | Sở Xây dựng | Các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
|
2 | Cơ cấu lại ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
(1) | Phối hợp với Bộ Tài chính trong xây dựng Đề án Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước để đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và chủ động của ngân sách địa phương. | Có văn bản tham gia hoặc tham mưu UBND thành phố có văn bản tham gia góp ý dự thảo Đề án theo yêu cầu của Bộ Tài chính | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Năm 2021-2025 |
|
(2) | Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc chi vay nợ cho chi đầu tư phát triển | Tham mưu cấp có thẩm quyền thực hiện khi xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm và dự toán chi ngân sách thành phố hàng năm theo quy định. | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Năm 2021-2025 |
|
(3) | Tiếp tục cơ cấu lại nợ công theo hướng bền vững, bảo đảm an toàn nợ công, chỉ vay khi thực sự cần thiết, chứng minh được hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án sử dụng vốn vay và xác định được nguồn trả nợ cụ thể. | Tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định khi xây dựng dự toán ngân sách và điều hành ngân sách hàng năm | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Năm 2021-2025 |
|
(4) | Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các chính sách về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương phù hợp với tình hình thực tế của thành phố | Tham mưu UBND thành phố trình HĐND thành phố ban hành các chính sách về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền theo đề nghị của các cơ quan. | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Năm 2021-2025 |
|
(5) | Phối hợp trung ương hoàn thiện đồng bộ hệ thống chính sách thuế của Việt Nam phối hợp với các tiêu chuẩn của hệ thống thuế theo thông lệ quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu về nguồn lực để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 | Phối hợp với các Vụ/Đơn vị thuộc Tổng cục Thuế về xây dựng, hoàn thiện từng sắc thuế, phí, lệ phí theo Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 | Cục Thuế | Các sở, ban, ngành liên quan | Theo từng giai đoạn: - Đến năm 2025 - Đến năm 2030. |
|
(6) | Về quy mô thu ngân sách từ thuế, phí, bảo đảm duy trì tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước từ thuế, phí ở mức ổn định, hợp lý và phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn 05 năm 2021 - 2025 và 2026 - 2030, trong giai đoạn đầu tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, người dân khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 | Phối hợp các Vụ/Đơn vị thuộc Tổng cục Thuế xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước đạt chỉ tiêu về quy mô thu ngân sách từ thuê, phí giai đoạn đến năm 2025 và đến năm 2030 theo Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược cải cách Hệ thống thuế đến năm 2030 | Cục Thuế | Các sở, ban, ngành liên quan | Theo từng giai đoạn: - Đến năm 2025 - Đến năm 2030. |
|
3 | Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng |
|
|
|
|
|
(1) | Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), tập trung xử lý các TCTD yếu kém, đẩy mạnh xử lý nợ xấu, nâng cao năng lực tài chính của TCTD. | - Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), tập trung xử lý các TCTD yếu kém, đẩy mạnh xử lý nợ xấu, nâng cao năng lực tài chính của TCTD. - Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025 và tổ chức triển khai thực hiện. | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Tp Đà Nẵng | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021 - 2025 |
|
(2) | Nghiên cứu các giải pháp tạo thuận lợi cho ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số ngành ngân hàng, phát triển bền vững các sản phẩm, dịch vụ tài chính trên nền tảng ứng dụng công nghệ tự động hóa, kết nối đa chiều và thông minh hóa, đảm bảo an ninh, an toàn, phù hợp với mục tiêu, định hướng của Chính phủ. | - Triển khai hiệu quả Quyết định số 810/QĐ-NHNN ngày 11/6/2021 về phê duyệt “Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. - Trình Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện: Nghị định về Cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng; thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile Money). - Các TCTD triển khai các giải pháp kỹ thuật, công nghệ mới trong hoạt động ngân hàng, như công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), học máy (ML) và dữ liệu lớn (Big Data)... để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ hiện đại, thân thiện, tiện lợi mang lại trải nghiệm và lợi ích thiết thực cho khách hàng như QRCode, thanh toán không tiếp xúc,... | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Tp Đà Nẵng | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021-2025 |
|
4 | Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập |
|
|
|
|
|
(1) | Tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại một số đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố quản lý giai đoạn 2022-2025 đảm bảo tinh gọn, hiệu quả. | Xây dựng Đề án đổi mới, sắp xếp một số đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố quản lý và tổ chức thực hiện đề án. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố và UBND các quận, huyện | Năm 2025 |
|
(2) | Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục đơn vị Sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025. Các cơ quan chủ quản của đơn vị sự nghiệp liên quan có trách nhiệm kịp thời tham mưu UBND thành phố và triển khai việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần đảm bảo tiến độ, kế hoạch đề ra. | - Tiếp tục rà soát, tham mưu UBND thành phố trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025. - Báo cáo UBND thành phố về tình hình và kết quả triển khai việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần. | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021 - 2025 |
|
(3) | Quy định các loại giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ do nhà nước định giá đảm bảo tính đúng, tính đủ, bù đắp chi phí thực tế phát sinh, phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ có tác động đến giá dịch vụ; đảm bảo công khai, minh bạch; kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi; đảm bảo an sinh xã hội. | Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND thành phố Quy định các loại giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ do nhà nước định giá đảm bảo tính đúng, tỉnh đủ, bù đắp chi phí thực tế phát sinh, phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ có tác động đến giá dịch vụ; đảm bảo công khai, minh bạch; kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi; đảm bảo an sinh xã hội. | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021 -2025 |
|
II | Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực |
|
|
|
|
|
1 | Phát triển thị trường tài chính |
|
|
|
|
|
(1) | Triển khai có hiệu quả Đề án đánh giá hiện trạng phát triển giai đoạn 2011-2020, định hướng và giải pháp phát triển ngành tài chính ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Đề án xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm tài chính quốc tế quy mô khu vực. | Tham mưu UBND thành phố triển khai hiệu quả đề án đánh giá hiện trạng phát triển giai đoạn 2011-2020, định hướng và giải pháp phát triển ngành tài chính ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Đề án xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm tài chính quốc tế quy mô khu vực. | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Thời kỳ 2021-2030 |
|
2 | Phát triển thị trường quyền sử dụng đất |
|
|
|
|
|
(1) | Đẩy nhanh ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia | - Tham mưu UBND thành phố tiếp tục triển khai hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai; - Tham mưu UBND thành phố xây dựng hệ thống thông tin đất đai hiện đại, đa mục tiêu, áp dụng các công nghệ tiên tiến như Blockchain, AI, BigData..; - Xây dựng hệ thống API tích hợp và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai liên thông đến cấp đơn vị và liên thông với hệ thông cơ sở dữ liệu quốc gia. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Thời kỳ 2022 - 2035 |
|
(2) | Quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; có giải pháp tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư | - Tham mưu UBND thành phố triển khai hiệu quả đề án Quản lý và khai thác quỹ đất công. - Phối hợp Sở Xây dựng rà soát quỹ đất phát triển nhà ở xã hội để theo dõi. - Rà soát, tham mưu UBND thành phố chỉ đạo UBND các quận huyện, các Ban Quản lý dự án sớm hoàn thành công tác GPMB đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu đất lớn tại các dự án để tạo quỹ đất sạch, kêu gọi đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021 - 2025 |
|
3 | Phát triển thị trường lao động |
|
|
|
|
|
(1) | Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao động theo Quyết định số 176/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ | Tham mưu UBND thành phố Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ và phát triển thị trường lao động đến năm 2030 theo Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ban, ngành, quận, huyện | Tháng 12/2022 |
|
(2) | Triển khai việc thu thập thông tin thị trường lao động, làm cơ sở để hoàn thiện cơ sở dữ liệu về thị trường lao động | Xây dựng Kế hoạch triển khai việc lưu trữ, thu thập, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ LĐTBXH | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | UBND, quận, huyện | Tháng 11/2022 |
|
(3) | Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm hiện đại | Hoàn thiện và đưa phần mềm kết nối giải quyết việc làm vào hoạt động, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động, dự báo nguồn nhân lực cung ứng cho thị trường lao động trước mắt và lâu dài. Ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức tốt các phiên giao dịch việc làm online. Triển khai tổ chức sàn giao dịch việc làm định kỳ tại 03 địa điểm thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm; | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ban, ngành liên quan | Tháng 12 hàng năm |
|
(4) | Nghiên cứu, xây dựng “Chiến lược Phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045” tập trung chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản xuất mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững | Tham mưu xây dựng “Chiến lược Phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045” | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Sở, ban, ngành liên quan | Tháng 12/2022 |
|
(5) | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch “Phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và Đề án “Phát triển nguồn nhân lực cho khu vực tư tại một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn của thành phố đền năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” sau khi được phê duyệt | Tham mưu UBND thành phố triển khai thực hiện | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban ngành liên quan; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Theo từng giai đoạn: - Đến năm 2030; - Đến năm 2045 |
|
(6) | Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng theo các quyết định hỗ trợ của Trung ương và UBND thành phố. | Tham mưu UBND thành phố triển khai thực hiện | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban ngành liên quan; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Thường xuyên |
|
(7) | Có giải pháp đổi mới hoạt động giáo dục đại học gắn với quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở đào tạo; tăng cường ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chú trọng kết nối giữa cơ sở giáo dục đại học với các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm gắn kết đào tạo lý thuyết với thực hình, thực tập. | Đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo. Phát triển các chương trình tiên tiến, chương trình chất lượng cao và dạy bằng tiếng Anh 100%, chương trình liên kết quốc tế, chương trình có sinh viên quốc tế theo học. Tăng cường hoạt động đổi mới sáng tạo và kết nối giữa nhà trường với các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. | Đại học Đà Nẵng | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Giai đoạn 2022-2025 |
|
(8) | Có giải pháp thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục đại học. | Triển khai chính sách khuyến khích, hỗ trợ các chuyên gia có hoạt động tư vấn chính sách kinh tế - xã hội, giải pháp công nghệ, đổi mới sáng tạo. Nâng cao năng lực các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ. | Đại học Đà Nẵng | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Giai đoạn 2022-2025 |
|
(9) | Thực hiện các giải pháp về phát triển đội ngũ trí thức giai đoạn 2021-2030 | - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 2175/KH-UBND ngày 03/4/2020 của UBND thành phố về việc thực hiện Kết luận số 52-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X và xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả quy định về khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ của thành phố. - Khuyến khích đội ngũ trí thức tham gia nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn sản xuất và đời sống; Phối hợp với các trường, các viện nghiên cứu hình thành mạng lưới trí thức. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
4 | Phát triển thị trường khoa học công nghệ |
|
|
|
|
|
(1) | Các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân | Hỗ trợ ít nhất 10 doanh nghiệp/năm, trong đó, Ưu tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu tạo công nghệ mới, công nghệ cao, chế tạo thiết bị công nghệ thay thế hàng nhập khẩu, mua thiết bị công nghệ cao, công nghệ tiên tiến để thực hiện đổi mới công nghệ tăng năng suất lao động, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, phát triển sản xuất kinh doanh góp phần phục hồi phát triển kinh tế thành phố | Sở Khoa học và công nghệ | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
(2) | Có giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức trung gian môi giới, đánh giá chuyển giao công nghệ, sàn giao dịch công nghệ; nhập khẩu, chuyển giao công nghệ tiên tiến. | - Phát triển sàn giao dịch thiết bị và công nghệ techmartdanang.vn | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
- Xây dựng và triển khai Đề án Phát triển thị trường KH&CN thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| ||
(3) | Xây dựng hệ sinh thái KNĐMST của thành phố Đà Nẵng theo hướng phát triển toàn diện, phát huy tối đa vai trò, chức năng của các thành tố, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong hệ sinh thái. Tiếp tục xây dựng cơ chế chính sách để phát triển KNDMST, xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo quốc gia tại khu vực miền Trung -Tây nguyên, một điểm đến về KNĐMST. | - Phối hợp với Bộ KH&CN thành lập Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia tại Đà Nẵng theo Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ chính trị. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan | Năm 2022 |
|
#NAME? | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan | Hằng năm |
| ||
- Tổ chức Sự kiện Hội nghị và Triển lãm khởi nghiệp tại Đà Nẵng SURF 2022, là sự kiện thường niên có tác động đến cộng đồng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| ||
III | Phát triển lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Sắp xếp, cơ cấu lại doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước |
|
|
|
|
|
(1) | Tổ chức thực hiện đúng kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước; các doanh nghiệp cổ phần hóa phải đăng ký giao dịch và niêm yết trên thị trường chứng khoán trong thời hạn một năm kể từ ngày phát hành cổ phiếu lần đầu; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực, giảm tỉ lệ sở hữu nhà nước xuống mức đủ để thay đổi quản trị doanh nghiệp một cách thực chất; triển khai thực hiện Nghị quyết 68/NQ- CP ngày 12/05/2022 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế-xã hội. | Tham mưu UBND thành phố tổ chức thực hiện, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán. | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021 - 2025 |
|
2 | Phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh |
|
|
|
|
|
(1) | Đẩy mạnh triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa | - Triển khai có hiệu quả Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Đôn đốc các Sở, ngành căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 để triển khai thực hiện các hội dung hỗ trợ DNNVV quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện và đơn vị liên quan. - Cục Thuế TP; - Cục Hải quan thành phố; - Quỹ Đầu tư phát triển TP; - Ngân hàng NN chi nhánh Đà Nẵng. | Giai đoạn 2021-2025 |
|
(2) | Đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh đối với các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp triển khai chưa hiệu quả trên thực tế theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục để tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và thụ hưởng chính sách. | - Thường xuyên rà soát, đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ DN do các Sở, ban, ngành đang triển khai thực hiện. - Đối với chính sách hỗ trợ ĐN các ngành đang thực hiện thủ tục điều chỉnh: Sau khi có ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố về thể thức dự thảo văn bản trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương trình UBND thành phố, trình HĐND thành phố thông qua chính sách thay thế chính sách khuyến khích xã hội hóa theo Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 20/3/2020. Theo dõi, đôn đốc các Sở: Sở Tài chính đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành thủ tục trình ban hành Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 149/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ lãi suất vay vốn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: Sở Công Thương khẩn trương điều chỉnh Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 20/4/2016 của UBND thành phố (sau khi có hướng dẫn mới về chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại của Trung ương). | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện và đơn vị liên quan; - Quỹ Đầu tư phát triển TP; - BQL Khu CNC và các KCN. | Giai đoạn 2021-2025 |
|
(3) | Chú trọng công tác đối thoại doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn. | Tham mưu tổ chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn | - Sở Kế hoạch và Đầu tư, - Ban Quản lý KCNC và CKCN Đà Nẵng | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư; - Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện và đơn vị liên quan. - Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. | Giai đoạn 2021-2025 |
|
(4) | Triển khai hiệu quả các biện pháp khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. | Triển khai hiệu quả các biện pháp khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. | UBND các quận, huyện | Các đơn vị liên quan | Hằng năm |
|
(5) | Phát triển các doanh nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ số, thúc đẩy chuyển đổi số, trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số. | Ưu tiên tập trung phát triển các doanh nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là các doanh nghiệp có khả năng chuyển giao nhanh ứng dụng tốt các thành tựu tiên tiến của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 song song với phát triển các doanh nghiệp dẫn dắt có khả năng làm chủ công nghệ, tham gia vào nền kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, ứng dụng thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và thực hiện chuyển đổi số quốc gia. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành; UBND các quận; huyện; các Doanh nghiệp | Thường xuyên |
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số (Quyết định số 3266/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND thành phố), trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số. | Năm 2021-2025 |
| ||||
Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp. | Thường xuyên |
| ||||
(6) | Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. | - Bình quân mỗi năm hỗ trợ phát triển ít nhất 20 dự án KNĐMST, 10 doanh nghiệp KNĐMST thương mại hóa sản phẩm. Từ đó gia tăng doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp KNĐMST có khả năng tăng trưởng nhanh trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
|
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ; Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ từ các đơn vị nghiên cứu ra doanh nghiệp; Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
| ||
(7) | Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 23/2/2022 tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng | Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các giải pháp để nâng cao năng suất chất lượng: - Thực hiện đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng KH&CN về nâng cao NSCL dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; gắn kết với các hoạt động nâng cao năng suất chất lượng ở một số ngành, lĩnh vực. - Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, áp dụng, chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống quản trị doanh nghiệp. - Lựa chọn, giới thiệu doanh nghiệp để triển khai mô hình điểm về cải tiến năng suất, thúc đẩy các hoạt động, ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2022-2025 |
|
(8) | Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày 13/5/2019 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn thành phố | - Tăng cường phát triển hạ tầng đo lường của thành phố, cụ thể: Phát triển được ít nhất 30 chất chuẩn, chuẩn đo lường, phương tiện đo các loại đáp ứng nhu cầu đảm bảo đo lường chính xác cho doanh nghiệp; Thực hiện nâng cao năng lực, hoạt động của ít nhất 02 tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường (được chứng nhận hệ thống quản lý phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1SO/IEC 17025; TCVN ISO 9001:2015. ) - Triển khai áp dụng bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các lĩnh vực đo lường đối với phòng thí nghiệm được Công nhận trên địa bàn thành phố. - Khảo sát, đánh giá và lựa chọn doanh nghiệp triển khai áp dụng Chương trình đảm bảo đo lường. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2022 -2030 |
|
(9) | Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực hiện nhiệm vụ đối với CBCCVC trên địa bàn thành phố; công khai, minh bạch, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu thông qua các cuộc thanh, kiểm tra. | Tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực hiện nhiệm vụ đối với CBCCVC trên địa bàn thành phố; công khai, minh bạch, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu thông qua các cuộc thanh, kiểm tra. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện | Thường xuyên |
|
(10) | Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp | Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 21/10/2021 của UBND thành phố về triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng | - Văn phòng UBND thành phố - Các sở, ban, ngành - UBND các quận, huyện |
| Thường xuyên |
|
(11) | Nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. | Thường xuyên nghiên cứu rà soát trình tự thực hiện, thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian thực hiện các TTHC lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh... vừa góp phần tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, vừa đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật. | - Sở Tài nguyên và Môi trường, - Sở Xây dựng, - Sở Kế hoạch và Đầu tư, - Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện |
| Thường xuyên |
|
(12) | Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định | Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định | Thanh tra thành phố, các sở, ngành và các đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm tra có liên quan |
| Hằng năm |
|
(13) | Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng quy định pháp luật, không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự. | Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng quy định pháp luật, không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự. | Công an thành phố | Các đơn vị liên quan | Hằng năm |
|
3 | Phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài |
|
|
|
|
|
(1) | Xây dựng và thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước. | Nâng cao chất lượng thẩm định Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của thành phố do Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành, địa phương; phối hợp với Sở Tài chính thẩm định và tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí và phê duyệt bổ sung kinh phí để thực hiện chương trình. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; - Sở Tài chính; - Các đơn vị có liên quan. | Hằng năm |
|
(2) | Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường. | - Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến đầu tư. Song song với việc tiếp tục xúc tiến và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các thị trường trọng điểm, chủ động tăng cường tiếp xúc cấp cao với các tập đoàn lớn (thuộc Forbes 500), doanh nghiệp tại các nước phát triển (G7, G8, OECD...), các hiệp hội doanh nghiệp, ngân hàng lớn của các quốc gia đang có chính sách chuyển dịch dòng vốn đầu tư để tập trung kêu gọi đầu tư vào thành phố. - Đẩy mạnh truyền thông Đà Nẵng là điểm đến đầu tư hấp dẫn thông qua các phương tiện truyền thông trong nước và quốc tế, các diễn đàn, hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước bằng hình thức trực tiếp và trực tuyến; tổ chức thường niên các sự kiện Tọa đàm mùa xuân/Diễn đàn đầu tư; kết hợp xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong các sự kiện nhằm tận dụng tối đa nguồn lực đồng thời nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào thành phố. Tiếp tục hỗ trợ hiệu quả các nhà đầu tư tại chỗ. - Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Thỏa thuận ghi nhớ hợp tác đã được ký kết giữa thành phố Đà Nẵng với các đối tác trong hoạt động xúc tiến đầu tư. | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Ban Quản lý KCNC và các KCN, các đơn vị khác có liên quan | Thực hiện thường xuyên |
|
4 | Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã |
|
|
|
|
|
(1) | Thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường liên kết, giải phóng nguồn lực, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Nghiên cứu đổi mới tổ chức sản xuất, nghiên cứu áp dụng nhiều mô hình mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ tăng cường lợi ích của thành viên hợp tác xã. | Tổ chức lại hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển HTX theo hướng dẫn tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/03/2021 của Chính phủ, trong đó chú trọng mở rộng đối tượng cho vay đến thành viên hợp tác xã thành viên tổ hợp tác, làm cơ sở cho thành viên góp vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, THT. | Liên minh Hợp tác xã thành phố | Sở Tài chính và các đơn vị liên quan | Giai đoạn 2022-2025 |
|
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025, Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025, - Hỗ trợ các Hợp tác xã được chọn tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện và nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới, giai đoạn 20212025 theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ. - Hướng dẫn xử lý của Hợp tác xã không hoạt động, khó khăn trong giải thể, chưa đăng ký và tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012 theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. | - Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện chủ trì triển khai thực hiện; - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, báo cáo. | Liên minh Hợp tác xã thành phố | Giai đoạn 2021-2025 (Định kỳ báo cáo hàng năm) |
| ||
Xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, điển hình và phát triển hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: - Rà soát, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố - Tập trung hỗ trợ, nhân rộng mô hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX thành phố, UBND quận, huyện và đơn vị liên quan | Hằng năm |
| ||
(2) | Tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, nhất là kiểm tra giám sát hoạt động của hợp tác xã. | Tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, nhất là kiểm tra giám sát hoạt động của hợp tác xã. | UBND các quận, huyện | Liên minh Hợp tác xã thành phố | Năm 2021-2025 |
|
IV | Phát triển kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn |
|
|
|
|
|
(1) | Tham mưu xây dựng và thực hiện quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời ký 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với quy hoạch Quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | - Dự kiến cuối quý III/2022, hoàn thành việc thẩm định Quy hoạch và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quý IV/2022 hoàn thiện quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sẽ triển khai thực hiện theo quy định. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan | Hoàn thành trình TTCP phê duyệt: Năm 2022 |
|
(2) | Triển khai các nội dung về liên kết vùng sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành đề án Thể chế liên kết vùng ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030 và các cơ chế, chính sách về liên kết vùng giai đoạn 2021-2030. | Phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng và các sở, ban, ngành tham mưu triển khai các nội dung về liên kết vùng sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành đề án Thể chế liên kết vùng ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030 và các cơ chế, chính sách về liên kết vùng giai đoạn 2021-2030. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan | Hằng năm |
|
(3) | Thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị. | (1) Rà soát, điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị; (2) Lập khu vực phát triển đô thị, kế hoạch phát triển đô thị theo Kế hoạch 111/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND thành phố | Sở Xây dựng | Các đơn vị liên quan | (1) CT PTĐT: Năm 2021-2022 (2) KV, KH PTĐT: Năm 2023-2025 (phụ thuộc tiến độ Chương trình phát triển đô thị và Quy hoạch phân khu) |
|
Rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch các phân khu đô thị theo Kế hoạch 111/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND thành phố. | - Các sở, ngành theo phân công tại Kế hoạch 111/KH-UBND (tùy phân khu) - Sở Xây dựng chủ trì báo cáo | Các đơn vị liên quan | Năm 2021-2025 |
| ||
Rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch chung các xã nông thôn huyện Hòa Vang theo Kế hoạch 111/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND thành phố | UBND huyện Hòa Vang | Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các đơn vị liên quan | Năm 2021-2023 |
| ||
(4) | Phối hợp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm liên kết vùng | Phối hợp triển khai Đầu tư xây dựng Bến cảng Liên Chiểu (GDI) | Sở Giao thông vận tải | Các sở ngành liên quan | Năm 2021-2025 |
|
Phối hợp đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Tuyến cao tốc La Sơn - Túy Loan (đoạn Hòa Liên - Túy Loan) | Sở Giao thông vận tải | Các sở ngành liên quan | Năm 2022-2025 |
| ||
Triển khai đầu tư xây dựng Dự án Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 14B (đoạn còn lại qua địa phận Đà Nẵng) | Sở Giao thông vận tải | Các sở ngành liên quan và UBND huyện Hòa Vang | Năm 2022-2025 |
| ||
Tiếp tục phối hợp đề xuất các Bộ, ngành Trung ương ưu tiên đầu tư, nâng cấp mở rộng tuyến Quốc lộ 14G, 14D nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên hành lang kinh tế Đông Tây | Sở Giao thông vận tải | Các sở ngành liên quan | Năm 2021-2025 |
| ||
Hoàn thành Quy hoạch điều chỉnh Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Giao thông vận tải |
| Năm 2022-2023 |
| ||
Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành các tuyến đường: Đường Vành đai phía Tây (đoạn từ QL14B đến đường Hồ Chí Minh), Đường Vành đai phía Tây 2, cầu Quảng Đà và đường dẫn đầu cầu | Sở Giao thông vận tải |
| Năm 2021-2025 |
| ||
Phối hợp các cơ quan Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Khu đô thị Đại học Đã Nẵng: - Triển khai Tiểu dự án 1 - Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các công trình cấp thiết cho Đại học Đà Nẵng tại Hòa Quý - Điện Ngọc theo kế hoạch được phê duyệt. - Tham mưu các cấp có thẩm quyền về việc đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Khu đô thị Đại học Đà Nẵng. | Đại học Đà Nẵng | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Giai đoạn 2022-2025 |
| ||
Phối hợp đẩy nhanh tiến độ dự án Mở rộng Cảng cá Thọ Quang (giai đoạn 2): Dự kiến sẽ lựa chọn Nhà thầu và triển khai thi công dự án trước tháng 5/2023. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban QLDA ĐTXD các công trình NN&PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, UBND quận Sơn Trà và các cơ quan khác có liên quan | Giai đoạn 2022-2025 | - Dự án giai đoạn 2 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt chủ trương đầu tư dự án tại quyết định số 4398/QĐ-BNN-KH ngày 12/11/2021. - Các hạng mục đầu tư của dự án tuân thủ tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được UBND thành phố phê duyệt tại quyết định số 1796/QĐ-UBND ngày 04/4/2017. | ||
(5) | Tham mưu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và phương thức quản lý của chính quyền đô thị. | Tiếp tục theo dõi việc thực hiện tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và phương thức quản lý của các quận, phường và triển khai, hướng dẫn thực hiện “Đề án phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước theo mô hình chính quyền đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” đã được UBND thành phố ban hành, trên cơ sở đó, đề nghị các ngành tham mưu thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thể chế hóa các nội dung phân cấp, ủy quyền cho sở, ngành, quận, phường thực hiện nhiệm vụ nhằm tăng tính chủ động, trách nhiệm trong thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các quận, phường | Năm 2023 |
|
V | Cơ cấu lại các ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh bền vững và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế |
|
|
|
|
|
1 | Cơ cấu lại ngành nông nghiệp |
|
|
|
|
|
(1) | Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Tập trung hỗ trợ, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ, UBND quận, huyện và đơn vị liên quan | Hằng năm |
|
Đầu tư đồng bộ hạ tầng sản xuất nông nghiệp, chú trọng các công trình, dự án phục vụ cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ, UBND quận, huyện và đơn vị liên quan | Hằng năm |
| ||
Tập trung tham mưu thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó chú trọng chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND quận, huyện và đơn vị liên quan | Hằng năm |
| ||
Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn trên lĩnh vực nông nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND quận, huyện và đơn vị liên quan | Năm 2023-2024 |
| ||
Đề án phát triển, liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đặc trưng, sản phẩm OCOP đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND quận, huyện và đơn vị liên quan | Năm 2023-2024 |
| ||
(2) | Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các chiến lược trên các lĩnh vực | Tập trung thực hiện Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 24/5/2022 về thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND quận, huyện và các Sở, ngành, đơn vị liên quan. | Hằng năm |
|
Tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 1500/QĐ-UBND ngay 03/6/2022 thực hiện chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 20-15 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND quận, huyện và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Hằng năm |
| ||
Tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 2833/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND quận, huyện và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Hàng năm |
| ||
Tham mưu triển khai có hiệu quả Kế hoạch 203/KH-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2021 về triển khai thực hiện Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND quận, huyện và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 |
| ||
Tham mưu UBND thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án xây dựng thành phố Đà Nẵng an toàn trong thiên tai đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài chính, KH&ĐT, UBND quận, huyện và đơn vị liên quan | Năm 2022-2030 |
| ||
(3) | Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sản xuất nông nghiệp đảm bảo khai thác tiềm năng, lợi thế và phù hợp với quy hoạch chung thành phố | Quy hoạch phân khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó phân bố các khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu, cụm công nghiệp, dịch vụ phục vụ nông nghiệp, khu vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, vùng sinh thái nông nghiệp | BQL DA ĐTXDCT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở KHĐT, UBND quận, huyện và đơn vị liên quan | Năm 2022-2023 |
|
Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Đà Nẵng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài chính, KH&ĐT, UBND quận, huyện và đơn vị liên quan | Năm 2023-2024 |
| ||
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật 03 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hòa Khương, Hòa Phú, Hòa Phong | BQL DA ĐTXDCT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài chính, KH&ĐT, UBND quận, huyện và đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 |
| ||
Hỗ trợ, thu hút, hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy hoạch thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn quyền sử dụng đất theo Điều 73 Luật Đất đai tại các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hòa Khương, Hòa Phú, Hòa Phong | UBND huyện Hòa Vang | Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, Sở TN&MT, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 |
| ||
Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và đẩy mạnh chuyển đổi số ngành nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND quận, huyện và các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 |
| ||
2 | Cơ cấu lại ngành công nghiệp |
|
|
|
|
|
(1) | Tham mưu triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương) | Xây dựng, trình UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2023 |
|
(2) | Phát triển công nghiệp chế biến - chế tạo theo hướng tập trung vào các ngành, lĩnh vực sản xuất có hàm lượng cao về công nghệ, tri thức, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, trong đó ưu tiên các lĩnh vực sản xuất sản phẩm hướng vào xuất khẩu; giảm dần các ngành sản xuất thâm dụng đất đai, lao động, giá trị gia tăng thấp; hạn chế và tiến tới loại bỏ các ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường | Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển Khu công nghệ cao Đà Nẵng (KCNC) đến năm 2030 và Nghị định số 04/2018/NĐ-CP quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với KCNC | Ban Quản lý KCNC và các KCN | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm | Kế hoạch số 4844/KH- UBND ngày 18/7/2019; Kế hoạch số 2812/KH- UBND ngày 29/4/2020 |
Tăng cường công tác quảng bá, thu hút đầu tư vào Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung Đà Nẵng và các khu công nghiệp, đặc biệt thu hút các dự án trọng điểm, có quy mô lớn, các dự án ở lĩnh vực công nghệ mới được ưu tiên thu hút đầu tư phát triển | Ban Quản lý KCNC và các KCN | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm | Kế hoạch số 2812/KH- UBND ngày 29/4/2020 | ||
Xây dựng, trình UBND thành phố ban hành Danh mục ngành nghề thu hút đầu tư vào các KCN mới theo hướng KCN đô thị, dịch vụ, sinh thái, thân thiện môi trường | Ban Quản lý KCNC và các KCN | Các Cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 | Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 19/01/2022; Thông báo số 303/TB-VP ngày 08/6/2022 | ||
Xây dựng, trình UBND thành phố ban hành danh mục hạn chế, không thu hút đầu tư vào KCNC và các KCN, phù hợp với cam kết quốc tế: tiêu chí đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút phù hợp với quy hoạch định hướng phát triển ngành, lĩnh vực | Ban Quản lý KCNC và các KCN | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 | Kế hoạch số 4360/KH- UBND ngày 06/7/2020 | ||
Xây dựng Nghị quyết của HĐND thành phố về chính sách hỗ trợ nhà đầu tư và doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022 | Công văn số 3034/UBND- SCT ngày 03/6/2022 | ||
(3) | Thúc đẩy phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (linh kiện, cụm linh kiện, bộ phận, phụ tùng, nguyên liệu, vật liệu...) hướng vào phục vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn và ưu tiên nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp thành phố đi vào chiều sâu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp chính, đảm bảo tính chủ động của nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh, tạo điều kiện mở rộng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp chính | Xây dựng, trình UBND thành phố phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025 và ban hành Quy chế xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022 |
|
Tổ chức Hội nghị phổ biến và hướng dẫn triển khai chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022 |
| ||
Tham mưu UBND thành phố tổ chức Hội nghị kết nối công nghiệp hỗ trợ thành phố Đà Nẵng | Sở Công Thương | Bộ Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2023 |
| ||
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành công nghiệp hỗ trợ của thành phố Đà Nẵng | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2024 |
| ||
(4) | Thúc đẩy chuyển đổi số trong công nghiệp chế biến, chế tạo theo hướng chú trọng phát triển sản xuất thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng cơ cấu tổ chức thông minh, nhà máy thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số cho người lao động | Xây dựng Đề án hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ và vừa cơ sở sản xuất cá thể trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2023 |
|
Xây dựng Đề án khảo sát, đánh giá mức độ sẵn sàng sản xuất thông minh và thí điểm mô hình nhà máy thông minh trong một số ngành công nghiệp chủ lực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022-2023 |
| ||
(5) | Phát triển hệ thống hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu tăng tốc phát triển công nghiệp thành phố, nhất là các lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn và các lĩnh vực khuyến khích phát triển, đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp | Hoàn thành thiết yếu hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 3 KCNC Đà Nẵng | Ban Quản lý KCNC và các KCN | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 | Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 19/01/2022 |
Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN mới: 1. KCN Hòa Cầm - Giai đoạn 2 - Đã hoàn thành chấp thuận chủ trương đầu tư: Quyết định số 363/QĐ-TTg ngày 18/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ. - Đẩy nhanh tiến độ thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, hoàn thành trước ngày 15/11/2022 theo chỉ đạo của UBND thành phố tại Báo cáo số 116/BC-UBND ngày 05/5/2022. - Đầu tư xây dựng hạ tầng: 2022-2025 2. KCN Hòa Ninh - Trình Bộ NN&PTNT thẩm định, báo cáo Thủ tướng chấp thuận chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng để làm cơ sở trình Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư. Dự kiến hoàn thành chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng: trong tháng 6/2022. - Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư: Từ Quý III/2022. - Hoàn thành lựa chọn nhà đầu tư: Quý I/2023. - Đầu tư xây dựng hạ tầng: 2023-2025. 3. KCN Hòa Nhơn - Hiện nay, UBND thành phố đang giao Sở Xây dựng chủ trì, điều chỉnh quy hoạch phân khu TL 1/2000 KCN Hòa Nhơn theo Thông báo số 571/TB-VT ngày 11/I0/2021 và Thông báo số 24/TB-UBND ngày 13/4/2022. - Phân kỳ đầu tư: Sau khi hoàn thành công tác điều chỉnh quy hoạch. | Ban Quản lý KCNC và các KCN Đà Nẵng | Sớ KH&ĐT; Sở Xây dựng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Năm 2022-2025 |
| ||
Hoàn thành thủ tục thành lập KCN hỗ trợ khu công nghệ cao Đà Nẵng; khởi công xây dựng theo quy định. | Ban Quản lý KCNC và các KCN | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 |
| ||
Xúc tiến đầu tư xây dựng Khu Công nghệ thông tin Đà Nẵng - giai đoạn 2 | Ban Quản lý KCNC và các KCN | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 |
| ||
Xây dựng, trình UBND thành phố ban hình bộ tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp: Hoà Nhơn, Hoà Khánh Nam. | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022-2023 |
| ||
Tham mưu công tác lựa chọn chủ đầu tư và triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp: Cẩm Lệ, Hòa Nhơn, Hòa Khánh Nam đảm bảo hoàn thành và đưa vào vận hành khai thác nhằm giải quyết nhu cầu bức xúc về mặt bằng sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, các cơ sở sản xuất... đang xen lan trong khu dân cư, giải quyết ô nhiễm môi trường; | Sở Công Thương | UBND các quận, huyện: Cẩm Lệ, Hoà Vang, Liên Chiểu, các nhà đầu tư cụm công nghiệp, các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 |
| ||
3 | Cơ cấu lại các ngành dịch vụ |
|
|
|
|
|
(1) | Định hướng phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng với việc đẩy nhanh tiến độ hình thành hạ tầng du lịch, các dự án tạo sản phẩm du lịch | Tham mưu ban hành và triển khai Đề án định hướng phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó đẩy nhanh tiến độ các dự án để hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch và tạo sản phẩm du lịch mới. | Sở Du lịch | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 và các năm tiếp theo |
|
Tổ chức triển khai Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND thành phố, bao gồm định hướng về du lịch và quản lý về đầu tư phát triển du lịch theo quy hoạch, trong đó rà soát, tích hợp định hướng không gian du lịch, kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch, khu, điểm du lịch trong lập quy hoạch các phân khu (có bổ sung quy hoạch không gian kinh tế ban đêm, không gian ngầm, không gian nổi (trong tầm nhìn dài hạn) và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch), bao gồm nghiên cứu tích hợp định hướng đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch sáng tạo, đột phá gắn với công nghệ tại phân khu đổi mới sáng tạo. | Các đơn vị chủ trì lập quy hoạch phân khu theo phân công tại Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 10/6/2021 | Sở Du lịch | Theo tiến độ tại Kế hoạch số 111/KH- UBND |
| ||
(2) | Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cơ chế phát triển các sản phẩm du lịch mới, đặc trưng, nâng cấp, “làm mới” những sản phẩm du lịch hiện có | Triển khai Nghị quyết số 82-NQ/HĐND ngày 17/12/2021 của HĐND thành phố về thực hiện thí điểm khai thác dịch vụ du lịch kết hợp phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Hòa Vang và Đề án thí điểm khai thác dịch vụ du lịch kết hợp phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sân trên địa bàn huyện Hòa Vang (đã được UBND thành phố ban hành) | UBND huyện Hòa Vang | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022- 2025 |
|
- Tham mưu các cơ chế chính sách đề hỗ trợ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản gắn với hoạt động du lịch. - Thực hiện Chương trình OCOP (mỗi xã một sản phẩm) và lựa chọn, hỗ trợ phát triển thành các sản phẩm lưu niệm đặc trưng phục vụ du lịch. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nòng thôn | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2023 | Đã được giao tại Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 15/09/202 | ||
Triển khai hiệu quả chính sách khuyến công và phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch. Xây dựng các cuộc thi thiết kế/sản xuất sản phẩm lưu niệm đặc trưng phục vụ du lịch để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, sáng tạo sản phẩm từ những di sản văn hóa tiêu biểu hay những câu chuyện dân gian. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2023 |
| ||
Xúc tiến, kêu gọi xã hội hóa tổ chức lễ hội, sự kiện phục vụ khách du lịch và ngân sách thành phố hỗ trợ một phần kinh phí cùng nguồn huy động xã hội hóa để tổ chức định kỳ các sự kiện, lễ hội văn hóa, du lịch đặc sắc để thu hút khách đến Đà Nẵng; Khuyến khích xã hội hóa đầu tư khai thác các di sản văn hóa. | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 |
| ||
(3) | Tổ chức thêm các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí mới lạ tại các khu, điểm du lịch. Xây dựng và phát triển các sản phẩm thế mạnh, các bộ sản phẩm chuyên đề giúp du khách trải nghiệm về sông Hàn, về văn hóa, lịch sử hình thành Đà Nẵng, vẻ đẹp thiên nhiên và các giá trị đa dạng sinh học điển hình. | Thực hiện xúc tiến, quảng bá môi trường và cơ hội đầu tư trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ, vui chơi - giải trí, thương mại, giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao... | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Sở Du lịch, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 và các năm tiếp theo |
|
Khuyến khích, hỗ trợ các khu điểm du lịch trên địa bàn thành phố tổ chức các hoạt động, dịch vụ vui chơi giải trí mới. | Sở Du lịch | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 |
| ||
- Nghiên cứu xây dựng các bộ sản phẩm chuyên đề giúp du khách trải nghiệm về sông Hàn, về lịch sử hình thành Đà Nẵng (đô thị sông-biển), huyền thoại Ngũ Hành) Sơn (là biểu tượng-giấc mơ hóa Rồng của người Đà Nẵng), vẻ đẹp thiên nhiên và các giá trị đa dạng sinh học điển hình của bán đảo Sơn Trà, Bà Nà Núi Chúa, đèo Hải Vân. - Nghiên cứu tổ chức các chương trình du lịch y tế, ẩm thực, giáo dục, du lịch cưới đến Đà Nẵng. | Hiệp hội Du lịch thành phố | Sở Du lịch, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 |
| ||
(4) | Triển khai khôi phục hoạt động du lịch Đà Nẵng; tập trung quảng bá điểm đến, các sản phẩm du lịch địa phương gắn với việc mở rộng thị trường khách. | Triển khai Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 27/11/2021 của UBND thành phố | Sở Du lịch | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 |
|
Triển khai Phương án số 1408/PA-UBND ngày 18/3/2022 của UBND thành phố về tổ chức trở lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới trên địa bàn thành phố Đà Nẵng | Sở Du lịch | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 |
| ||
(5) | Duy trì định kỳ và nâng cấp một số sự kiện lớn; tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, lễ hội theo Đề án sự kiện, lễ hội văn hóa dặc sắc hàng năm của thành phố. | Triển khai Đề án “Tổ chức các sự kiện, lễ, hội văn hóa đặc sắc hàng năm, gắn với thiết lập chuỗi sự kiện, văn hóa lễ hội về đêm của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022 - 2026” | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 |
|
Tổ chức/thu hút các sự kiện MICE quốc tế, sự kiện golf quốc tế, sự kiện ven biển... Tổ chức thường niên và nâng tầm quy mô Lễ hội ẩm thực quốc tế, Lễ hội tuyệt vời Đà Nẵng... | Sở Du lịch | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 |
| ||
(6) | Xây dựng và triển khai đẩy mạnh hợp tác liên kết du lịch | Xây dựng và triển khai kế hoạch đẩy mạnh hợp tác liên kết với 05 địa phương Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Bình và Hà Nội, mở rộng hợp tác với Cần Thơ, Hải Phòng, Đà Lạt (Lâm Đồng), Quảng Ninh, Đắk Lắk; lấy Chương trình du lịch “Con đường di sản miền Trung” là trọng tâm liên kết - Nghiên cứu liên kết với các địa phương có cửa khẩu quốc tế để thúc đẩy khai thác khách du lịch đường bộ (Lào, Thái Lan, Campuchia...). - Tạo lập các mới quan hệ, hợp tác quốc tế với các tổ chức phát triển du lịch của EU, PUM, Exchange, TPO và Văn phòng đại diện du lịch các nước Thái Lan, Singapore, Malaysia, Hàn Quốc... tại Việt Nam, Thành lập mối liên kết hợp tác, hội nhập quốc tế, hợp tác tại các thị trường tiềm năng như Châu Âu, Úc, Mỹ, Ấn Độ, Nga, Trung Đông... - Tranh thủ nguồn lực và sự hỗ trợ của các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài và các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam; các Hội Việt kiều ở nước ngoài, hội du học sinh để tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch, nghiên cứu thị trường. | Sở Du lịch | Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 và các năm tiếp theo |
|
(7) | Triển khai chuyển đổi số ngành du lịch | Xây dựng và triển khai theo phân kỳ Kế hoạch chuyển đổi số ngành du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Hiệp hội Du lịch | Năm 2022 - 2025 |
|
Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch. | Sở Du lịch | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 |
| ||
(8) | Nâng cao chất lượng phục vụ khách; phát triển đội ngũ nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. | Triển khai Bộ tiêu chí Chuẩn chuyên nghiệp trong phục vụ khách tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; xây dựng và triển khai bộ tiêu chí chuẩn an toàn trong phục vụ khách du lịch đối với kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng | Sở Du lịch | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 |
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2025, phát triển đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới | Sở Du lịch | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Năm 2022 - 2025 |
| ||
(9) | Tham mưu tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương) | Tham mưu UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030, phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện thực tế của thành phố Đà Nẵng | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 |
|
(10) | Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương) | Tham mưu UBND thành phố văn bản triển khai thực hiện Đề án phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030, phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện thực tế của thành phố Đà Nẵng | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 |
|
(11) | Tập trung kêu gọi đầu tư hình thành khu phi thuế quan; các trung tâm thương mại hiện đại, đẳng cấp quốc tế; các cửa hàng bán lẻ sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng (outlet, factory outlet) tại các vị trí phù hợp quy hoạch của thành phố. | Xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án (khu phi thuế quan, trung tâm thương mại đẳng cấp quốc tế, các cửa hàng: bán lẻ sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng, …) phù hợp quy hoạch, định hướng phát triển của thành phố | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 |
|
(12) | Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng chợ đầu mối Hòa Phước, chợ Cồn theo hướng duy trì chợ truyền thống, văn minh, hiện đại; triển khai cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang chợ Hàn góp phần phục vụ du lịch; đầu tư, nâng cấp quy mô, chuyển đổi cải tạo Chợ đầu mối Hòa Cuông thành chợ tổng hợp hạng 1 khi chợ đầu mối Hòa Phước được đầu tư, xây dựng | - Đầu mối theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng chợ đầu mối Hòa Phước; - Nghiên cứu xây dựng Phương án Đầu tư, quản lý và khai thác chợ Cồn theo hướng duy trì chợ truyền thống, văn minh, hiện đại; tham mưu triển khai thực hiện sau khi Phương án được UBND thành phố phê duyệt; - Triển khai cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang chợ Hàn góp phần phục vụ du lịch; - Tham mưu UBND thành phố thực hiện công tác đầu tư, nâng cấp quy mô, chuyển đổi cải tạo Chợ đầu mối Hòa Cường thành chợ tổng hợp hạng 1 khi chợ đầu mối Hòa Phước được đầu tư, xây dựng, đi vào hoạt động. | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Dự án ĐTXD các công trình công nghiệp và dân dụng và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan | Năm 2022-2025 |
|
(13) | Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại, Kế hoạch phát triển thương mại điện tử, Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Chương trình quảng bá sản phẩm Đà Nẵng gắn với việc thực hiện Cuộc vận động “Người việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2022-2025 và các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khác liên quan | - Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình quảng bá sản phẩm Đà Nẵng gắn với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong lĩnh vực công thương giai đoạn 2022-2025; Tổ chức các hoạt động truyền thống, quảng bá sản phẩm của Đà Nẵng trên các kênh truyền hình, báo chí, phương tiện điện tử, ấn phẩm tài liệu tuyên truyền…; - Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm: các Hội nghị kết nối cung cầu, hội chợ triển lãm, phiên chợ, chương trình, sự kiện quảng bá, giới thiệu sản phẩm, kích cầu mua sắm; tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế,...; các chương trình đào tạo, tập huấn về xây dựng, phát triển thương hiệu, văn minh thương mại, thương mại điện tử....; - Thực hiện các chương trình hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển sản phẩm như: đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; tư vấn, thiết kế bao bì/nhãn sản phẩm; xây dựng Trang thông tin và in tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm; hỗ trợ tham gia gian hàng trên sàn thương mại điện tử; hỗ trợ xây dựng điểm bán hàng... | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm |
|
(14) | Triển khai Chương trình “Rực rỡ ánh sáng, khởi sắc tuyến phố chuyên doanh” tại một số tuyến phố trên địa bàn các quận, huyện | - Xây dựng và triển khai phương án “Nghiên cứu, đề xuất ý tưởng thiết kế cảnh quan và phương án thiết kế, trang trí các tuyến phố chuyên doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” - Xây dựng Quy định về đánh giá và công nhận tuyến phố chuyên doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trình UBND thành phố | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Tháng 12/2022 và triển khai cả giai đoạn |
|
(15) | Xây dựng và triển khai Đề án “Nghiên cứu đề xuất hình thành một số chợ điểm phục vụ du tịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” | Xây dựng kế hoạch thực hiện và triển khai các nội dung của Đề án | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Tháng 8/2022 và triển khai cả giai đoạn |
|
(16) | Xây dựng và triển khai Đề án chuẩn hóa công tác quản lý chợ tại 4 chợ loại 1 thuộc Sở Công Thương quản lý (chợ Cồn, chợ Hàn, chợ Đống Đa và chợ Đầu mối Hòa Cường) | - Xây dựng dự thảo gửi lấy ý kiến các sở ngành đơn vị liên quan; hoàn chỉnh, trình UBND thành phố ban hành - Triển khai thực hiện sau khi Đề án được phê duyệt | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Tháng 11/2022 và triển khai cả giai đoạn |
|
(17) | Nghiên cứu xây dựng và triển khai hiệu quả các đề án, phương án, chương trình… hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm trên các môi trường kinh tế số: Sàn giao dịch thương mại điện tử, chợ online, triển lãm ảo... | - Xây dựng và triển khai: Đề án nâng cấp Sàn giao dịch thương mại điện tử thành phố Đà Nẵng, Đề án chợ online hỗ trợ các tiểu thương các chợ quảng bá, giới thiệu, bán hàng trực tuyến: Triển lãm ảo hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá và giới thiệu sản phẩm… - Khảo sát, thống kê, vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia và các hoạt động triển các môi trường kinh tế số: Sàn giao dịch thương mại điện tử, chợ online, triển lãm ảo... | Sở Công Thương | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022-2025 |
|
(18) | Cơ cấu lại dịch vụ vận tải - logistics | Tiếp tục triển khai các hiệu pháp hỗ trợ lưu thông hàng hóa, phối hợp các địa phương, đảm bảo các phương tiện vận chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất được lưu thông thông suốt | Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
|
Cập nhật, triển khai đến các Hiệp hội vận tải, doanh nghiệp vận tải về các chính sách, pháp luật do Trung ương điều chỉnh liên quan đến dịch vụ vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới | Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
| ||
Nâng cao chất lượng dịch vụ các loại hình vận tải | Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
| ||
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng logistic theo quy hoạch đã được duyệt, tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, liên thông, kết nối thuận lợi, hệ thống giao thông đối ngoại, cải thiện các trục giao thông chính của thành phố đến cảng biển và Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng ... nhằm hình thành chuỗi cung ứng dịch vụ logistics tại khu vực miền Trung và trung chuyển quốc tế | Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021-2025 |
| ||
Tiếp tục thực hiện Đề án tăng cường vận tải công cộng kết hợp với kiểm soát sử dụng phương tiện cá nhân tham gia giao thông, kiểm soát và điều tiết hợp lý các phương tiện vận tải vào trung tâm thành phố | Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021-2025 |
| ||
Xúc tiến nghiên cứu khả thi hệ thống đường sắt đô thị phục vụ giao thông công cộng khối lượng lớn | Sở Giao thông vận tải | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021-2025 |
| ||
(19) | Phát triển dịch vụ thông tin, truyền thông. Đẩy mạnh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm thông tin truyền thông thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 20202025, ưu tiên thúc đẩy, hỗ trợ các tập đoàn lớn, uy tín trong và ngoài nước triển khai các dự án, khu công nghệ thông tin trên địa bàn. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, hạ tầng số, hạ tầng kinh tế - kỹ thuật khác theo hướng “Thành phố thông minh", các công nghệ nền tảng cho chuyển đổi số... | Hoàn thành đưa Khu Công viên phần mềm số 2 (giai đoạn 1) đi vào hoạt động. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở ngành, UBND quận huyện, các Doanh nghiệp | Năm 2023 |
|
Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các dự án trong các khu Công viên phần mềm Đà Nẵng và các Trung tâm công nghệ thông tin của thành phố. Hỗ trợ, tạo điều kiện để xây dựng Công viên phần mềm Đà Nẵng trở thành khu công nghệ thông tin tập trung trọng điểm của quốc gia, trung tâm xuất khẩu phần mềm lớn, dịch vụ gia công thuê ngoài (BPO, ITO,..) của thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở ngành, UBND quận huyện, các Doanh nghiệp | Thường xuyên |
| ||
Tham mưu, theo dõi giám sát tiến độ triển khai các dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2025: Dự án Không gian sáng tạo phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ; Dự án Khu công nghệ thông tin Đà Nẵng Bay; Dự án Trung tâm phần mềm và công nghệ cao Viettel Đà Nẵng: Trung tâm chia chọn tự động và kho bãi. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở ngành, UBND quận huyện, các Doanh nghiệp | Năm 2021-2025 |
| ||
Ưu tiên thúc đẩy, hỗ trợ các tập đoàn lớn, uy tín trong và ngoài nước triển khai các dự án, khu công nghệ thông tin trên địa bàn. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở ngành, UBND quận huyện, các Doanh nghiệp | Thường xuyên |
| ||
Nghiên cứu, ban hành chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư cho các khu công nghệ thông tin tập trung, công viên phần mềm trên địa bàn thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở ngành, UBND quận huyện, các Doanh nghiệp | Năm 2022 |
| ||
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng số, các công nghệ nền tảng cho chuyển đổi số như: công nghệ 5G, loT, Big Data, AI đồng bộ hiện đại để thúc đẩy chuyển đổi số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở ngành, UBND quận huyện, các Doanh nghiệp | Thường xuyên |
| ||
Đẩy mạnh triển khai Đề án "Xây dựng thành phố thông minh"; tập trung xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ, hiện đại, tiên tiến, tạo tiền đề cho việc hoàn thiện các hạ tầng kinh tế - kỹ thuật khác theo hướng “Thành phố thông minh”. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở ngành, UBND quận huyện, các Doanh nghiệp | Năm 2021-2025 |
| ||
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm phù hợp theo hướng tựa chọn các sản phẩm, giải pháp dựa trên nền trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu; thiết bị mạng 5G, thiết bị đầu cuối 5G, thiết bị mạng băng rộng, điện thoại thông minh, thiết bị loT, camera thông minh phục vụ đề án đô thị thông minh, giao thông thông minh, thiết bị thông minh hộ gia đình; các nền tảng dùng chung cho chính phủ điện tử, chuyển đổi số, đô thị thông minh, giao thông thông minh, nông nghiệp thông minh, sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin phục vụ các hệ thống thông tin quốc gia; các sản phẩm, giải pháp công nghệ số giải quyết nhanh thảm họa thiên tai, dịch bệnh, các nền tảng mạng xã hội, công cụ tìm kiếm thương hiệu Việt. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở ngành, UBND quận huyện, các Doanh nghiệp | Thường xuyên |
| ||
(20) | Phát triển y tế chuyên sâu, các dịch vụ y tế chất lượng cao, khai thác tiềm năng phát triển y tế du lịch nhằm nâng cao chất lượng, tăng năng lực cạnh tranh về cung ứng dịch vụ y tế | Nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh viện vệ tinh thông qua việc tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và tư vấn khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh quảng bá các dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao trên các phương tiện truyền thông, qua internet trong các lĩnh vực nha khoa, điều trị hiếm muộn, chăm sóc - phục hồi sức khỏe, chăm sóc da và làm đẹp bằng y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại. | Sở Y tế | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021-2025 |
|
Đẩy mạnh hơn nữa việc thành lập các bệnh viện, trung tâm chuyên khoa sâu ứng dụng kỹ thuật cao từ nhiều nguồn vốn, nhất là nguồn vốn ngoài ngân sách. Đặc biệt, phát triển các dịch vụ y tế, chất lượng cao, đẩy mạnh mô hình kết hợp giữa du lịch và khám chữa bệnh tại thành phố Đà Nẵng. | Sở Y tế | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021-2025 |
| ||
Hình thành Trung tâm phân phối dược phẩm tại thành phố Đà Nẵng để từng bước phát triển thành Trung tâm phân phối dược phẩm mang tầm quốc tế và là địa điểm phân phối dược phẩm cho khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc, vắc xin phục vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh, phòng chống dịch và phòng chống thảm họa thiên tai. | Sở Y tế | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021-2025 |
| ||
(21) | Tiếp tục mở rộng mạng lưới, phát triển quy mô giáo dục - đào tạo theo hướng đa dạng hóa loại hình. Tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân tham gia xây dựng, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế nước ngoài tham gia xây dựng trường học; triển khai kêu gọi đầu tư xây dựng trường học quốc tế các cấp học. Đẩy nhanh việc xây dựng và trình Trung ương thành lập Đại học Quốc gia Đà Nẵng. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Khu đô thị Đại học Đà Nẵng | Tham mưu UBND điều chỉnh, bổ sung Đề án xây dựng, nâng cấp, mở rộng trường học giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các quận, huyện | Năm 2022 |
|
- Đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo. - Tăng cường kết nối giữa nhà trường với các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. - Triển khai hoạt động thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị thuộc xây dựng của trường Đại học Quốc tế Việt - Anh tại Khu đô thị đại học. - Tham mưu các cấp có thẩm quyền và việc xây dựng và thành lập Đại học Quốc gia Đà Nẵng - Triển khai Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các công trình cấp thiết cho Đại học Đà Nẵng tại Hoà Quý - Điện Ngọc. | Đại học Đà Nẵng | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Giai đoạn 2022-2025 |
| ||
(22) | Tăng cường mở rộng quan hệ trao đổi và hợp tác quốc tế để giáo dục của thành phố sớm hòa nhập vào nền giáo dục các nước trong khu vực và trên thế giới. Tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức xã hội từ thiện, lập trung mở rộng hợp tác song phương, đa dạng hóa các hình thức liên kết đào tạo trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo, nhất là lĩnh vực du học tại chỗ, du học nước ngoài để đào tạo nguồn nhân lực. | - Phát triển các chương trình tiên tiến; chương trình chất lượng cao và dạy bằng tiếng Anh 100%, chương trình liên kết quốc tế, chương trình có sinh viên quốc tế theo học. - Thu hút các nguồn lực quốc tế cho ĐHĐN như các giảng viên thỉnh giảng, các nhóm nghiên cứu. - Khuyến khích giảng viên, sinh viên đi giao lưu, học tập tại nước ngoại trên nền tảng các chương trình trao đổi thuộc các dự án và các MoU ký kết. - Tăng cường tìm kiếm các dự án quốc tế. | Đại học Đà Nẵng | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Giai đoạn 2022-2025 |
|
(23) | Đưa nội dung kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng theo kết luận 70-KL/TU ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Định hướng nghề nghiệp cho sinh viên khởi nghiệp bằng mô hình Hợp tác xã. | - Đưa nội dung kinh tế tập thể, hợp tác xã vào các chương trình học phần giảng dạy. - Định hướng nghề nghiệp cho sinh viên khởi nghiệp bằng mô hình Hợp tác xã thông qua các chương trình tập huấn, tọa đàm, cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp. | Đại học Đà Nẵng | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Giai đoạn 2022-2025 |
|
[1] Dự án Khu Công nghệ cao Đà Nẵng; Cải tạo cụm nút giao thông phía Tây cầu Trần Thị Lý; Tuyến đường Trục I Tây Bắc; Dự án Phát triển bền vững; Nhà máy nước Hòa Liên; Nâng cấp, cải tạo đường ĐT 601; Dự án Cải thiện hạ tầng giao thông; Khu công viên phần mềm số 2 (g/đ 1); Nâng cấp, cải tạo đường ĐT 601; Đường ven sông Tuyên Sơn - Túy Loan; Tuyến đường vành đai phía Tây đoạn từ Quốc lộ 14B đến đường Hồ Chí Minh; Dự án tuyến đường Vành đai phía Tây 2 thuộc dự án Cải thiện hạ tầng giao thông; Hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Cẩm Lệ; Đền bù giải tỏa thuộc Cụm Công nghiệp Hòa Nhơn; Khu TĐC phục vụ giải tòa cụm Công nghiệp Hòa Nhơn; Dự án Cải thiện môi trường nước khu vực phía Đông quận Sơn Trà; Tuyến ống thu gom nước thải đường Nguyễn Tất Thành; Khu TĐC phục vụ giải tỏa dự án Tuyến đường vành đai phía Tây tại các xã Hòa Phong, Hòa Khương, Hòa Phú...
[2] Triển khai mô hình “Sàn giao dịch du lịch trục tuyến” (mô hình Chợ Du lịch trực tuyến) để hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch kết nối, giao dịch kinh doanh và tổ chức mua bán trực tuyến dịch vụ phục vụ du Lịch với khách hàng; thí điểm thẻ du lịch thông minh. Xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch và hệ thống giám sát du lịch thông minh trong Đề án thành phố thông minh.
[3] Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu, các chương trình hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP (chương trình mỗi xã một sản phẩm), chính sách khuyến công và phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Đà Nẵng.
- 1Kế hoạch 2595/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 278/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật đất đai 2013
- 3Quyết định 13/2016/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại thành phố Đà Nẵng
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Nghị định 04/2018/NĐ-CP về quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng
- 6Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 149/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức vay vốn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 2102/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Đề án Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 11Quyết định 06/2020/QĐ-UBND về Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi và Chính sách khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2020-2022
- 12Kế hoạch 2175/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 52-KL/TW về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 13Quyết định 3266/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 01/CT-TTg về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 14Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 4844/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình 29-CTr/TU triển khai Nghị quyết 43-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 17Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 18Quyết định 810/QĐ-NHNN năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 19Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 20Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2021 về danh mục các dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 21Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2021 về khôi phục hoạt động du lịch thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn bình thường mới (thay thế Kế hoạch 65/KH-UBND)
- 22Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình hành động 01-CTr/TU và 08-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố Đà Nẵng
- 24Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2021 sửa đổi Nghị quyết 44/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 thành phố Đà Nẵng
- 25Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 26Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2021 về thống nhất chủ trương thực hiện thí điểm khai thác dịch vụ du lịch kết hợp phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
- 27Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 28Kế hoạch 2812/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình 36-CTr/TU thực hiện Chuyên đề "Phát triển công nghiệp công nghệ cao, xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo tầm quốc gia, là khu đô thị sáng tạo - khoa học - công nghệ đạt đẳng cấp quốc tế, có sức cạnh tranh cao"
- 29Quyết định 363/QĐ-TTg năm 2022 về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Hòa Cầm - giai đoạn 2, thành phố Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 31Quyết định 508/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2022 về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong phát triển kinh tế - xã hội do Chính phủ ban hành
- 33Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 34Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 35Kế hoạch 2595/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 36Kế hoạch 278/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 37Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 38Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 150/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/08/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Hồ Kỳ Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định