- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Luật giáo dục 2019
- 9Luật Quản lý thuế 2019
- 10Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1337/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2021, định hướng đến năm 2030
- 12Quyết định 1322/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kết luận 81-KL/TW năm 2020 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2021 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 157/KH-UBND | Phú Yên, ngày 20 tháng 8 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế tỉnh; phát triển được nhiều sản phẩm dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo bứt phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế chủ lực và chuyển biến thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021-2025 (theo giá hiện hành) là 10,54 %.
- Nâng cao tỷ trọng đóng góp của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng, trong đó năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đạt 35% GRDP của tỉnh.
- Tỷ lệ bội chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 đảm bảo nằm trong mức giới hạn nợ công theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; dự toán bội chi ngân sách địa phương hàng năm phù hợp với mức bội chi được Quốc hội thông qua và Thủ tướng Chính phủ giao; bội chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 nằm trong phạm vi Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 đã được HĐND tỉnh phê chuẩn.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 05 năm khoảng chiếm khoảng 45% GRDP.
- Nợ xấu nội bảng của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng duy trì ở mức dưới 3%.
- Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 10%/năm giai đoạn 2021-2025.
- Phấn đấu số lượng doanh nghiệp mới trong giai đoạn 2021-2025 khoảng 2.500 doanh nghiệp.
- Tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP bình quân giai đoạn 2021-2025 khoảng 40%.
- Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP giai đoạn 2021-2025 tối thiểu 10% và tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực giai đoạn 20211-2025 đạt tối thiểu 10%1.
- Phấn đấu đến hết năm 2025 có khoảng 230 hợp tác xã, trong đó có khoảng 45 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản, 50% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung hoàn thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập
a. Cơ cấu lại đầu tư công:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các dự án lớn, quan trọng của tỉnh, kết nối vùng và liên vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa, gia tăng động lực tăng trưởng.
Tập trung điều hành hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, kế hoạch đầu tư công hàng năm của tỉnh. Theo dõi, đôn đốc, rà soát tiến độ các dự án tham mưu điều chuyển vốn kịp thời từ các dự án giải ngân chậm sang dự án giải ngân tốt, phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt trên 90% theo kế hoạch HĐND tỉnh giao.
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên quan đến lĩnh vực đầu tư công; kiên quyết khắc phục tình trạng dàn trải, manh mún, kéo dài. Xác định các khó khăn, vướng mắc chung, tác động đến nhiều dự án để lập phương án tháo gỡ, giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan trung ương có thẩm quyền giải quyết.
Tăng cường đối thoại với các doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Rà soát, công bố công khai nội dung, nhiệm vụ cần thu hút đầu tư của xã hội để có chính sách khuyến khích cụ thể, thu hút đầu tư.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Trên cơ sở hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng công trình; tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đầu tư công; triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong quá trình đầu tư công.
b. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước:
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước để đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và chủ động của ngân sách địa phương sau khi Trung ương ban hành.
Tham mưu chỉ đạo thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong thu, chi ngân sách ở các cấp, các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị cơ sở, chỉ được chi trong giới hạn dự toán chi ngân sách, cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm; giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển.
Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các chính sách do Trung ương ban hành về quản lý nợ công đảm bảo quy định.
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
- Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn thu, từng khu vực thu, từng sắc thuế, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và dự báo thu hàng tháng, hàng quý sát đúng với thực tế phát sinh. Đồng thời, xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả, kiến nghị với UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp ở địa phương cùng phối hợp với cơ quan thuế để quản lý thu, đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu ngân sách.
- Tập trung thực hiện nghiêm Luật Quản lý thuế, chống thất thu, chống chuyển giá, trốn thuế; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế, phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước để bổ sung nguồn lực cho phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế. Kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng, quyết liệt chống gian lận trong hoàn thuế. Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế, tạo môi trường thuận lợi, rõ ràng minh bạch cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
c. Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng:
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế, chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, nhất là các cơ chế, chính sách mới về đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng theo chỉ đạo của NHNN Việt Nam gắn với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội địa phương, đảm bảo hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh an toàn, thông suốt, bền vững.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng theo Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với nợ xấu giai đoạn 2021-2025 sau khi Đề án được ban hành theo hướng dẫn của NHNN Việt Nam. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, nhằm nâng cao tính minh bạch, hiệu quả, thúc đẩy cạnh tranh, bình đẳng trong hoạt động ngân hàng; đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, các dự án thuộc một số ngành kinh tế mũi nhọn, sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, cảnh báo rủi ro trong hoạt động các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao như nhà đầu tư, kinh doanh bất động sản, chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp, các dự án BT, BOT, giao thông… Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp kiểm soát và xử lý nợ xấu; ngăn ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh.
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tập trung đẩy nhanh chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán nhằm đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ và sự phát triển các mô hình, dịch vụ thanh toán mới; thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định.
d. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị sự nghiệp công lập đẩy mạnh đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng điều kiện chuyển thành công ty cổ phần.
- Giao các Sở, ngành, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh:
Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế-kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công lập ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.
2. Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực:
a. Phát triển thị trường tài chính:
- Sở Tài chính chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược tài chính đến năm 2030 sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi Bộ nghiên cứu xây dựng Luật Đầu tư mạo hiểm.
b. Phát triển thị trường quyền sử dụng đất:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan:
Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khi Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2013.
Chủ trì, đảm bảo triển khai hiệu lực, hiệu quả Kế hoạch sử dụng đất tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Đẩy nhanh ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án tổng thể xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm tăng cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
Nghiên cứu xây dựng các giải pháp nhằm đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chuyên đề Đánh giá tiềm năng đất đai và hiện trạng sử dụng đất của tỉnh, tính hợp lý và hiệu quả sử dụng đất của tỉnh; Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện, vùng liên huyện tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c. Phát triển thị trường lao động:
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Chú trọng công tác đào tạo nghề cho người lao động gắn với giải quyết việc làm theo nhu cầu xã hội; tăng cường xuất khẩu lao động.
Tạo cơ hội để mọi người đều có việc làm và thu nhập ổn định; mỗi năm tạo việc làm mới tăng thêm khoảng 4.700 lao động.
Xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống thông tin thị trường lao động. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động sang khu vực có năng suất lao động cao; phấn đấu duy trì và giảm tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh dưới 2%.
Tham mưu triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Tham mưu triển khai Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Triển khai mô hình đào tạo, đào tạo lại trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại cho người lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chuyên đề Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm gắn kết chặt chẽ phát triển giáo dục và đào tạo với phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và đáp ứng yêu cầu phát triển. Tăng cường công tác quản lý ngành Giáo dục thường xuyên.
Tập trung thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục theo Luật Giáo dục năm 2019.
Trên cơ sở Khung trình độ quốc gia, triển khai thực hiện đa dạng hoá phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở và chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các loại hình đào tạo và hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo. Khuyến khích các đơn vị đào tạo có thương hiệu, uy tín trong và ngoài nước mở các cơ sở giáo dục và đào tạo chất lượng cao tại tỉnh.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2021 - 2030 khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chuyên đề thực trạng và phương án phát triển dịch vụ giáo dục - đào tạo và kết cấu hạ tầng mạng lưới cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d. Phát triển thị trường khoa học công nghệ:
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Tổ chức triển khai Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030, phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2025.
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh cụ thể hóa Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên.
Tham mưu UBND tỉnh thu hút, khuyến khích tổ chức tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp. Phấn đấu nâng cao tỷ trọng chi khoa học công nghệ trong tổng chi ngân sách địa phương.
Nghiên cứu cơ chế, chính sách tài chính gắn với kết quả, chất lượng nghiên cứu khoa học, thực hiện các chương trình, nhiệm vụ khoa học công nghệ gắn với nhu cầu xã hội, chuỗi giá trị của sản phẩm và kết quả đầu ra cuối cùng, khuyến khích thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án xây dựng chỉ số đánh giá tiềm lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo của ngành, địa phương và Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nâng cao hiệu quả áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào thực tiễn đời sống; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành sản xuất; ưu tiên nghiên cứu, triển khai, ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp...
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chuyên đề Thực trạng và phương án phát triển khoa học và công nghệ, phương án tăng cường năng lực của tỉnh Phú Yên để tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.
Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu địa phương kết nối đồng bộ, thống nhất, tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số....
Tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và trong đời sống nhân dân, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển chuyển đổi số doanh nghiệp bưu chính viễn thông, chuyển phát và logistics.
Chú trọng nâng tỷ trọng vốn đầu toàn xã hội cho phát triển kinh tế số, phát triển các loại hình dịch vụ công nghệ số, đảm bảo an toàn thông tin mạng… tỷ trọng kinh tế số ngày càng cao, phấn đấu đến năm 2025 đạt trên 20% vốn đầu tư toàn xã hội.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế số và xã hội số khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chuyên đề Thực trạng và phương án phát triển dịch vụ, hạ tầng thông tin và truyền thông và mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, mạng lưới bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin… tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 khi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Phát triển lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:
a. Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp nhà nước:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Gắn trách nhiệm của sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, nhất là người đứng đầu để đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành. Nâng cao hiệu quả của DNNN sau cổ phần hoá.
b. Phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan:
Khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp.
Tạo điều kiện phát triển một số tập đoàn kinh tế tư nhân, một số doanh nghiệp lớn, có thương hiệu, uy tín trong khu vực và cả nước, tạo động lực, liên kết thúc đẩy các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển; phấn đấu có 3-5 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nằm trong nhóm 20 doanh nghiệp lớn mạnh của cả nước trên một số lĩnh vực.
Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN sau khi Chính phủ ban hành.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan:
Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2030.
Tạo điều kiện thuận lợi để xã hội hóa hoạt động dịch vụ pháp lý nhằm phát triển mạnh mẽ thị trường dịch vụ pháp lý, các hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, bổ trợ tư pháp và các thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Nâng cao ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính; trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; đạo đức, văn hóa giao tiếp; quy tắc nghề nghiệp; những việc không được làm của cán bộ, công chức một số đơn vị, địa phương, đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm kỷ cương, kỷ luật hành chính.
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính nhằm đảm bảo thực hiện đồng bộ tất cả các lĩnh vực, gắn với rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục rườm rà, phức tạp; tích cực rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; công khai, minh bạch, trong giải quyết thủ tục hành chính gắn với xây dựng chính quyền điện tử, Chính phủ điện tử, tăng lòng tin của nhân dân và doanh nghiệp, nâng cao Chỉ số cạnh tranh của tỉnh, góp phần thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.
Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của địa phương mình để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
Chỉ đạo và chịu trách nhiệm đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
Rà soát các quy hoạch ngành, lĩnh vực để đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
Đôn đốc các cơ quan trực thuộc nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
c. Phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan:
Xây dựng và thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước.
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.
d. Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các địa phương liên quan:
Tiếp tục chuyển đổi các hợp tác xã sang mô hình hợp tác xã kiểu mới; củng cố, đổi mới phát triển kinh tế hợp tác, tạo bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế tập thể; đa dạng các hình thức hợp tác của nông dân phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực gắn với xây dựng nông thôn mới.
Phấn đấu đến hết năm 2025 có khoảng 230 hợp tác xã, trong đó có khoảng 45 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản, 50% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
4. Phát triển kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn:
- Các sở, ban, ngành và các địa phương:
Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, nhất là đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các Chuyên đề thuộc lĩnh vực liên quan đến ngành, địa phương mình thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Tổ chức triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Phú Yên đến năm 2040; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030; các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, xây dựng định hướng đảm bảo chất lượng liên kết vùng, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng vùng và tăng cường liên kết giữa các vùng, các địa phương trong quá trình phát triển, nhất là giữa Nam Phú Yên - Bắc Khánh Hòa, Bắc Phú Yên - Nam Bình Định và Phú Yên - Tây Nguyên.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Tham mưu UBND tỉnh đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, phấn đấu hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 9/2022 và tham mưu tổ chức triển khai ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với UBND tỉnh Khánh Hòa rà soát, chỉnh sửa nội dung Dự thảo Đề án cơ chế, chính sách liên kết vùng Nam Phú Yên - Bắc Khánh Hòa sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến và sớm gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án, nhằm phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh, tạo bước đột phá trong phát triển của hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biển gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư, nhất là Khu kinh tế Nam Phú Yên, trong đó: phấn đấu đến năm 2025, các ngành kinh tế biển đóng góp khoảng 8-10% GRDP của tỉnh và kinh tế của 04 địa phương ven biển đóng góp trên 70% GRDP cả tỉnh. Chú trọng đầu tư hạ tầng giao thông, hình thành các khu đô thị ven biển. Xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Nam Phú Yên trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn của vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan:
Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các Quy hoạch ngành quốc gia thuộc lĩnh vực giao thông vận tải thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Phú Yên: Quy hoạch mạng lưới đường bộ; quy hoạch mạng lưới đường sắt; quy hoạch tổng thể phát triển cảng biển; quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thuỷ nội địa; quy hoạch tổng thể phát triển cảng hàng không, sân bay và quy hoạch chi tiết cảng hàng không Tuy Hoà.
Tích cực phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện đầu tư các dự án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh, để tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Dự án tuyến đường bộ ven biển; tuyến đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn qua các huyện Tây Hòa, Phú Hòa, thành phố Tuy Hòa và Tuy An (giai đoạn 2); tuyến đường giao thông từ Cảng Bãi Gốc (Khu kinh tế Nam Phú Yên) kết nối Quốc lộ 1 đi Khu kinh tế Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa); đầu tư nâng cấp Cảng Vũng Rô và xây dựng Cảng nước sâu Bãi Gốc; đầu tư các cảng bến thuỷ nội địa và một số tuyến giao thông quan trọng khác,...; đồng thời tích cực phối hợp triển khai thực hiện dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025, đoạn qua địa phận tỉnh Phú Yên;...
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chuyên đề Thực trạng và phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và hạ tầng logistics (bao gồm cả đường thủy nội địa) tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan:
Tham mưu UBND tỉnh các định hướng phát triển mạng lưới đô thị theo 3 trục: Hành lang Bắc-Nam ở phía Đông và phía Tây; hành lang Đông - Tây theo QL29 và QL25, trong đó tập trung phát triển hành lang phía Đông gồm các đô thị ven biển: Sông Cầu, Tuy An, Tuy Hòa, Đông Hòa. Phát triển đô thị trung tâm thành phố Tuy Hòa mở rộng về phía Tây, phía Bắc; tiếp tục thực hiện di dời một số cơ sở sản xuất, giáo dục ra khỏi khu vực trung tâm thành phố để chỉnh trang, nâng cấp Tuy Hòa lên đô thị loại I trực thuộc tỉnh vào năm 2025. Từng bước hình thành mới các đô thị Xuân Phước, Sơn Long, Sơn Thành Đông và một số xã đủ điều kiện; nghiên cứu phát triển các chuỗi đô thị ven sông, ven biển, ven các trục giao thông kết nối các khu vực. Chú trọng phát triển kinh tế đô thị gắn với phát triển đô thị.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chuyên đề Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn tỉnh Phú Yên đến năm 2030 và Chuyên đề Thực trạng và phương hướng bố trí không gian và định hướng phát triển hệ thống đô thị - nông thôn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- UBND thành phố Tuy Hòa chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chú trọng huy động nguồn lực đầu tư tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Yên vào năm 2025.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chuyên đề Thực trạng, phương án phát triển và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Tuy Hòa và vùng phụ cận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- UBND thị xã Sông Cầu chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chú trọng huy động nguồn lực đầu tư tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại III và nâng cấp thị xã Sông Cầu lên thành phố vào năm 2025.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chuyên đề Thực trạng, phương án phát triển và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã Sông Cầu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- UBND huyện Tuy An chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chú trọng huy động nguồn lực đầu tư hoàn thành các mục tiêu nhằm phấn đấu thành thị xã vào năm 2025.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chuyên đề Thực trạng, phương án phát triển và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Tuy An, thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
5. Cơ cấu lại các ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế:
a. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan:
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 255/QĐ- TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả, thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; chuyển mạnh từ sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng để lựa chọn phát triển các sản phẩm phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương, từng vùng và cả nước từ đó tăng thu nhập cho người nông dân.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy về tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, phát triển sản phẩm theo chuỗi, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế.
Tham mưu và triển khai thực hiện hiệu quả các Chiến lược phát triển giai đoạn 2021 - 2030 các tiểu ngành, lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, phòng, chống thiên tai và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu quả, mở rộng sản xuất hàng hóa. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030; Đề án nâng cao năng lực cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp; Đề án phát triển công nghiệp chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi; Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 khi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tập trung nghiên cứu xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể về đầu tư phát triển ngành nông nghiệp hướng đến công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Từng bước hình thành nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp hữu cơ thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng một số thương hiệu sản phẩm hàng hóa chủ lực có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước. Phát triển thị trường, thúc đẩy tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực, có tiềm năng. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các Chiến lược phát triển trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 34/NQ- CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
Phát triển một số vùng chuyên canh cây ăn quả tại các địa phương có điều kiện thuận lợi, nhất là các huyện, xã miền núi của tỉnh. Hình thành và nhân rộng các mô hình trồng cây ăn quả gắn với chế biến hàng hóa, xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm như: sầu riêng, bưởi, cam, quýt, bơ, xoài, khóm...; phát triển mô hình trồng rau an toàn tại thành phố Tuy Hòa và các huyện Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An. Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, nhất là tại các huyện miền núi để đảm bảo nguồn nước phục vụ trồng trọt, sản xuất. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp, gắn với an toàn sinh học, thân thiện với môi trường; thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, áp dụng quy trình khép kín, công nghệ hiện đại.
Tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ đầu nguồn; tăng độ che phủ rừng khoảng 48%; phòng, chống cháy rừng; thực hiện có hiệu quả trồng rừng thay thế; nâng giá trị gia tăng sản phẩm và dịch vụ môi trường rừng; chú trọng trồng rừng gỗ lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu.
Tập trung khai thác hải sản hiệu quả, bền vững và phát triển các cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng một số loài thủy sản có giá trị kinh tế; phát triển nuôi trồng thủy sản cả trên biển và mặt nước nội địa theo hướng công nghiệp, quảng canh cải tiến, sinh thái, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt để nâng cao năng suất chất lượng. Triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách phát triển thủy sản phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương để tận dụng và phát huy tốt tiềm năng mặt nước của địa phương. Phát triển khai thác thủy sản bền vững, hiện đại hóa nghề đánh bắt cá ngừ đại dương. Phối hợp, đôn đốc UBND các thị xã: Sông Cầu, Đông Hòa và huyện Tuy An triển khai thực hiện nghiêm việc sắp xếp lại nuôi trồng thủy sản trên Vịnh Xuân Đài, Đầm Cù Mông, Đầm Ô Loan, Vịnh Vũng Rô theo ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Kết luận 360-KL/TU ngày 22/11/2019 và nhiệm vụ được phân công tại các Kế hoạch: số 44/KH-UBND ngày 25/02/2020, số 190/KH-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh.
Từng bước đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất để thúc đẩy chuyển đổi số, kinh tế số và kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của các doanh nghiệp vào nghiên cứu, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ. Đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị thông qua phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác có liên kết sản xuất với người dân. Xây dựng các chương trình nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa 4 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) để gắn sản xuất với chế biến, phân phối và tiêu thụ.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chú trọng nâng cao đời sống vật chất văn hóa, tinh thần của dân cư nông thôn; phấn đấu đến hết năm 2025 đạt tỷ lệ 80% xã nông thôn mới, trong đó 15% xã nông thôn mới nâng cao, 5% xã nông thôn mới kiểu mẫu; có 03 huyện, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chuyên đề Thực trạng và xây dựng phương án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (bao gồm cả phương hướng phát triển các vùng nông nghiệp tập trung chuyên canh ứng dụng công nghệ cao) tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; Thực trạng và phương án phát triển kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai và thủy lợi tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan: Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chú trọng ưu tiên đào tạo các nghề phục vụ trực tiếp cho các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, các ngành, nghề chính theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành, địa phương liên quan: Xây dựng đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Kiện toàn bộ máy chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã; thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với khả năng các nguồn lực từ xã hội, doanh nghiệp tham gia vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.
Quan tâm đầu tư cho các tiêu chí chưa đạt chuẩn để sớm đạt chuẩn nông thôn mới; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường gắn liền với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động.
Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của địa phương mình phù hợp với thực tiễn và kết quả rà soát, điều chỉnh Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tại Quyết định 1696/QĐ-UBND ngày 25/9/2020 và nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 11/5/2021 của UBND tỉnh. Chủ động nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung có liên quan tại Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 18/8/2021 của Tỉnh ủy.
- UBND các thị xã: Sông Cầu, Đông Hòa và huyện Tuy An chủ trì xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương mình, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan có liên quan kiên quyết thực hiện nghiêm việc sắp xếp lại nuôi trồng thủy sản trên Vịnh Xuân Đài, Đầm Cù Mông, Đầm Ô Loan, Vịnh Vũng Rô đảm bảo theo nhiệm vụ và tiến độ được giao tại Kế hoạch số 190/KH- UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh.
b. Cơ cấu lại ngành công nghiệp:
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tái cơ cấu ngành công nghiệp và thương mại tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030 (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương giai đoạn 2021-2030 và Bộ Công Thương triển khai thực hiện).
Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may và Da giày Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035; Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2040 (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển ngành Dệt may và Da giày Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035; Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2040 và Bộ Công Thương triển khai thực hiện).
Tập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tham mưu UBND tỉnh phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh; đẩy mạnh áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng. Phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng như công nghiệp năng lượng, phân bón, vật liệu. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ hỗ trợ, công nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao như điện tử, sản xuất sản phẩm số, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và ngành công nghiệp có thế mạnh như chế biến nông - lâm - thủy sản. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp giai đoạn 2021-2025 bình quân tăng trên 9%/năm.
Tập trung phát triển các nhà máy điện gió (ưu tiên phát triển trên mặt biển), điện mặt trời, điện sinh khối, điện từ chất thải rắn… theo quy hoạch được duyệt nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường; trong đó thận trọng, chặt chẽ trong triển khai mới các dự án điện mặt trời; hạn chế triển khai mới các dự án thủy điện có hồ chứa; từng bước phát triển hệ thống lưới điện thông minh, đảm bảo cung cấp điện an toàn, giảm thiểu tổn thất điện năng, kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động năng lượng. Phối hợp, tạo điều kiện thúc đẩy các dự án công nghiệp mới, các dự án đang triển khai đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp để sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động, nhất là các dự án chế biến nông lâm thủy sản, chế biến hàng xuất khẩu; các dự án điện sinh khối, điện gió (ưu tiên phát triển trên mặt biển), điện mặt trời...
Đẩy mạnh công tác khuyến công, tập trung hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp có thế mạnh của tỉnh. Tích cực hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ mới, công nghệ tự động; tạo sản phẩm có lợi thế, khả năng cạnh tranh cao, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, bền vững. Chuyển một số ngành công nghiệp từ hình thức gia công sang sản xuất thành phẩm, sản xuất trực tiếp, nhằm gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Triển khai thực hiện hiệu quả Chuyên đề Thực trạng và phương án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hệ thống các khu, cụm công nghiệp tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; Chuyên đề Thực trạng và phương án phát triển kết cấu hạ tầng năng lượng, điện lực, dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ngành và địa phương liên quan:
Rà soát, kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp để hỗ trợ giải quyết tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi, ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần vào phát triển gia tăng ngành công nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế của tỉnh nói chung.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế gắn với thu hút đầu tư, nhất là Khu Kinh tế Nam Phú Yên. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tỷ lệ lấp đầy Khu Kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp để tham mưu UBND tỉnh việc thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động các khu công nghiệp, từng bước hình thành khu công nghiệp công nghệ cao.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp đã được thành lập tại địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp - TTCN ở khu vực nông thôn. Đồng thời, chủ động phối hợp các ngành đẩy mạnh thu hút đầu tư, tăng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp
c. Cơ cấu lại các ngành dịch vụ:
- Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ của được phân công xây dựng giải pháp, kế hoạch phát triển một số ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có tiềm năng như: du lịch, vận tải, công nghệ thông tin, viễn thông, tài chính, ngân hàng,... góp phần phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ tăng bình quân 9,5%/năm. Tạo điều kiện để phát triển các loại hình dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái dịch vụ trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục-đào tạo, văn hóa-nghệ thuật, du lịch, công nghệ thông tin, vận tải, phân phối... Quan tâm phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics trên cơ sở ứng dụng công nghệ.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương liên quan:
* Cơ cấu lại thị trường khách du lịch:
- Thị trường trọng điểm:
Ưu tiên thu hút thị trường khách quốc tế gồm: Thị trường các nước Đông Bắc Á như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc; thị trường các nước Đông Nam Á trong đó chủ yếu là Campuchia, Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan sẽ là thị trường trọng điểm hàng đầu; Thị trường Bắc Mỹ (Mỹ, Canada), thị trường Tây Âu (Đức, Anh, Pháp), thị trường Úc.
Thị trường tiềm năng: Chủ yếu là thị trường khách quốc tế bao gồm các nước trong khối ASEAN, khối Bắc Âu, Nga và khối Đông Nam Âu, Niu Zi Lân, Trung Đông...; lưu ý các thị trường khách du lịch đến từ Hà Lan, Ý, Thuỵ Sĩ và Thuỵ Điển là những nước có khả năng phát triển dài hạn.
Chú trọng khai thác một số thị trường tiềm năng mới nổi mà du lịch Việt Nam mới thiết lập quan hệ như Ấn Độ, Israel,...
Thị trường khách nội địa: Chú trọng khai thác các nguồn khách đến từ thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long qua hệ thống đường không, đường bộ. Đặc biệt chú trọng phát triển thị trường khách từ các tỉnh Tây Nguyên; mở rộng thị trường khách từ Hà Nội và các tỉnh khu vực phía Bắc, các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung.
- Cơ cấu lại thị trường khách du lịch nội địa và quốc tế (có lưu trú), hướng đến việc khai thác các phân khúc thị trường cao cấp.
* Cơ cấu lại sản phẩm du lịch:
- Nâng cấp và mở rộng quy mô các nhóm sản phẩm du lịch chính hiện có của Phú Yên gồm: Nhóm sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng; nhóm sản phẩm du lịch tham quan; nhóm sản phẩm du lịch MICE;…
- Hình thành và phát triển các nhóm sản phẩm du lịch chính và nhóm sản phẩm du lịch bổ sung mới để bắt kịp xu hướng phát triển của du lịch thế giới và đáp ứng nhu cầu của thị trường, chú trọng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, bao gồm: Nhóm sản phẩm du lịch thể thao - mạo hiểm; nhóm sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng; du lịch chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh; nhóm sản phẩm du lịch mua sắm đặc sản, các sản phẩm OCOP của địa phương.
* Cơ cấu lại hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
- Kêu gọi đầu tư đối với phân khúc cơ sở lưu trú chất lượng cao, ưu tiên cho các thương hiệu quản lý khách sạn lớn, các cơ sở dịch vụ đẳng cấp theo hướng nghỉ dưỡng cao cấp.
* Cơ cấu lại nguồn nhân lực du lịch:
- Xác định cụ thể số lượng, chuyên ngành và yêu cầu về trình độ đối với nguồn nhân lực du lịch hiện còn thiếu ở thời điểm hiện tại và từng giai đoạn phát triển để làm căn cứ định hướng, xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho nguồn lao động ngành du lịch.
* Cơ cấu lại nguồn lực đầu tư phát triển du lịch:
- Khuyến khích các hình thức đầu tư theo mô hình hợp tác công - tư cho phát triển hạ tầng du lịch
- Huy động hiệu quả nguồn lực, tăng cường vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch.
- Tăng tỷ trọng đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch; công tác xúc tiến, quảng bá ra nước ngoài.
- Tăng tỷ trọng đầu tư phát triển hệ thống cơ sở dịch vụ quy mô lớn, chất lượng cao, đặc biệt là kinh tế ban đêm, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp,…
* Triển khai thực hiện có hiệu quả Chuyên đề Thực trạng và phương án phát triển ngành văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 và Thực trạng và định hướng phát triển du lịch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 thuộc dự án Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương liên quan:
Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030 (sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2021-2030 và Bộ Công Thương triển khai thực hiện).
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành thương mại dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số.
Triển khai thực hiện các giải pháp phát triển thương mại điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới.
Triển khai thực hiện các giải pháp, chính sách khai thác hiệu quả thị trường nội địa; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số truy xuất nguồn gốc sản phẩm; nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng bán buôn, bán lẻ, phát triển doanh nghiệp phân phối gắn lưu thông với sản xuất.
Triển khai thực hiện các giải pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ sản xuất và lợi ich người tiêu dùng.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương liên quan:
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông; khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải tích lũy vốn, đầu tư, liên doanh, liên kết phát triển mạnh về quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đủ sức cạnh tranh, phục vụ tốt nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh, phấn đấu sản lượng vận tải vượt kế hoạch đề ra.
Tăng cường công tác quản lý, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh vận tải. Siết chặt quản lý điều kiện kinh doanh vận tải, duy trì khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình; tăng cường công tác kiểm tra tải trọng xe; xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm nhằm góp phần kiềm chế và giảm tai nạn giao thông.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương liên quan: Tập trung xây dựng Kế hoạch triển khai các giải pháp đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh; đồng thời xem xét, bổ sung vào kế hoạch của sở, ngành, địa phương thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025.
- Chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương. Đối với những nhiệm vụ đã rõ ràng, đã có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, không cần phải xây dựng thêm, các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai, đảm bảo kịp thời và có hiệu quả những nội dung của Kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Theo dõi, đôn đốc việc kiểm tra thực hiện Kế hoạch này của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; định kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả đối với Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan thông tấn báo chí, Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh. Định kỳ hàng năm, gửi báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế thì các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ CỦA CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 2021-2025
(kèm theo Kế hoạch số: 157/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá báo cáo | Kỳ báo cáo |
1 | Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2021- 2025 | 10,54% / năm | Cục Thống kê tỉnh | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
2 | Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP của tỉnh | 35% | Sở Khoa học Công nghệ phối hợp với Cục Thống kê tỉnh | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
3 | Bội chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 | trong phạm vi Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021- 2025 đã được HĐND tỉnh phê chuẩn | Sở Tài chính | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4 | Tỷ lệ tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 05 năm so với GRDP của tỉnh | 45% | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5 | Nợ xấu nội bảng của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng | dưới 3% | Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
6 | Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ bình quân giai đoạn 2021 - 2025 | 10% / năm | Sở Khoa học và Công nghệ | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
7 | Số lượng doanh nghiệp mới trong giai đoạn 2021-2025 | 2.500 doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
8 | Tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP | 39.20% | Cục Thống kê tỉnh | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
9 | Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP | tối thiểu 10% | Sở Thông tin và Truyền thông | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
10 | Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực | tối thiểu khoảng 10% | Sở Thông tin và Truyền thông | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
11 | Số lượng hợp tác xã đến năm 2025 | 230 hợp tác xã | Liên minh hợp tác xã tỉnh | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
12 | Số lượng hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản | 45 hợp tác xã | Liên minh hợp tác xã tỉnh | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
13 | Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị | 50% | Liên minh hợp tác xã tỉnh | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
14 | Giá trị tăng thêm lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp | bình quân 3,5 - 4%/năm | Cục Thống kê tỉnh | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
15 | Giá trị tăng thêm lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng | bình quân trên 10%/năm | Cục Thống kê tỉnh | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
16 | Giá trị tăng thêm lĩnh vực thương mại, dịch vụ | bình quân 9,5%/năm | Cục Thống kê tỉnh | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
17 | Tỷ trọng đóng góp của hoạt động du lịch vào GRDP của tỉnh | khoảng 5-7% | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
18 | Tốc độ tăng trưởng khách du lịch | bình quân trên 14% / năm | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
19 | Doanh thu du lịch | khoảng 6.000 tỷ đồng | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hàng năm, giữa kỳ, 5 năm |
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(kèm theo Kế hoạch số: 157/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh)
STT | TÊN ĐỀ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN TRÌNH | CẤP TRÌNH |
I | Củng cố nền tảng vĩ mô, nâng cao sức chống chịu của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế |
|
|
|
|
1 | Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng |
|
|
|
|
1 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng giai đoạn 2021-2025 | Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên | các Sở, ban, ngành, địa phương và các TCTD trên địa bàn tỉnh | Sau khi NHNN Việt Nam ban hành Kế hoạch triển khai Đề án | Kế hoạch của UBND tỉnh |
2 | Cơ cấu lại ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
1 | Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước để đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và chủ động của ngân sách địa phương | Sở Tài chính | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Bộ Chính trị, Chính phủ ban hành và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện | Kế hoạch của UBND tỉnh |
2 | Xây dựng dự toán NSNN hàng năm trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh hàng năm, trong đó chỉ được chi trong giới hạn dự toán chi ngân sách, cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển | Sở Tài chính | Cục thuế tỉnh và các Sở, ngành, địa phương liên quan | Hàng năm | Nghị quyết của HĐND tỉnh |
3 | Cơ cấu lại đầu tư công |
|
|
|
|
1 | Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện bộ tiêu chí giám sát, đánh giá kết quả quản lý đầu tư công và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công | Sở Kế hoạch và Đầu tư | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện | Văn bản của UBND tỉnh |
2 | Tham mưu điều chuyển vốn kịp thời từ các dự án giải ngân chậm sang dự án giải ngân tốt; phân bổ nguồn lực theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, các dự án lớn, dự án quan trọng của tỉnh, kết nối vùng và liên vùng đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | các Sở, ban, ngành, địa phương | Hàng năm | Quyết định của UBND tỉnh |
4 | Cơ cấu lại đơn vị sự nghiệp công lập |
|
|
|
|
1 | Tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng điều kiện chuyển thành công ty cổ phần | Sở Kế hoạch và Đầu tư | các Sở, ban, ngành, địa phương | Hàng năm | Báo cáo UBND tỉnh |
2 | Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ | Sở Tài chính | các Sở, ban, ngành, địa phương | Hàng năm | Văn bản của UBND tỉnh |
II | Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực |
|
|
|
|
1 | Phát triển thị trường tài chính |
|
|
|
|
1 | Xây dựng Kế hoạch Triển khai thực hiện Chiến lược tài chính đến năm 2030 | Sở Tài chính | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Bộ Tài chính có hướng dẫn thực hiện | Kế hoạch của UBND tỉnh |
2 | Phát triển thị trường quyền sử dụng đất |
|
|
|
|
1 | Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch sử dụng đất tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Tài nguyên và Môi trường | các Sở, ban, ngành, địa phương | Hàng năm | Văn bản của UBND tỉnh |
2 | Triển khai thực hiện Đề án tổng thể xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia | Sở Tài nguyên và Môi trường | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện | Kế hoạch của UBND tỉnh |
3 | Xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường | các Sở, ban, ngành, địa phương | Hàng năm | Văn bản của UBND tỉnh |
4 | Xây dựng các giải pháp nhằm đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | các Sở, ban, ngành, địa phương | Hàng năm | Văn bản của UBND tỉnh |
3 | Phát triển thị trường lao động |
|
|
|
|
1 | Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động và việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Chính phủ ban hành | Nghị quyết của HĐND tỉnh |
2 | Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | các Sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2022 | Đề án của UBND tỉnh |
3 | Triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | các Sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2022 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
4 | Xây dựng Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Chính phủ ban hành | Đề án của UBND tỉnh |
5 | Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2021 - 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Chính phủ ban hành | Kế hoạch của UBND tỉnh |
4 | Phát triển thị trường khoa học và công nghệ |
|
|
|
|
1 | Triển khai thực hiện Đề án xây dựng chỉ số đánh giá tiềm lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo của ngành, địa phương | Sở Khoa học và Công nghệ | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành | Đề án của UBND tỉnh |
2 | Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành | Kế hoạch của UBND tỉnh |
3 | Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế số và xã hội số | Sở Thông tin và Truyền thông | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành | Kế hoạch của UBND tỉnh |
4 | Triển khai thực hiện Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Chính phủ ban hành | Kế hoạch của UBND tỉnh |
5 | Triển khai xây dựng Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành | Đề án của UBND tỉnh |
III | Phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao nội lực, tăng cường tính tự chủ, tự cường của nền kinh tế |
|
|
|
|
1 | Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
|
1 | Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Gắn trách nhiệm của sở, ngành, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, nhất là người đứng đầu để đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành. Nâng cao hiệu quả của DNNN sau cổ phần hoá | Sở Kế hoạch và Đầu tư | các Sở, ban, ngành, địa phương | Hàng năm | Báo cáo UBND tỉnh |
2 | Phát triển doanh nghiệp tư nhân |
|
|
|
|
1 | Triển khai Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Chính phủ ban hành | Kế hoạch của UBND tỉnh |
2 | Kế hoạch triển khai Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | các Sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2022-2023 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
3 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa | Sở Kế hoạch và Đầu tư | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Chính phủ ban hành | Kế hoạch của UBND tỉnh |
4 | Xây dựng Kế hoạch của UBND tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025. | Sở Thông tin và Truyền thông | các Sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2022-2023 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
5 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. | Sở Khoa học và Công nghệ | các Sở, ban, ngành, địa phương | Hàng năm | Văn bản của UBND tỉnh |
3 | Phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong cơ cấu lại nền kinh tế |
|
|
|
|
1 | Xây dựng và thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | các Sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2022 | Văn bản của UBND tỉnh |
IV | Tăng cường liên kết vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm trong đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất |
|
|
|
|
1 | Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | các Sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2022 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
V | Phát triển ngành, thúc đẩy công nghiệp hóa dựa vào đổi mới sáng tạo, khai thác công nghệ số |
|
|
|
|
1 | Cơ cấu lại ngành nông nghiệp |
|
|
|
|
1 | Nghị quyết Quy định mức hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa sang trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm và trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản từ năm 2022-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022 | Nghị quyết của HĐND tỉnh |
2 | Nghị quyết Quy định về mức hỗ trợ trồng cây ăn quả từ năm 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022 | Nghị quyết của HĐND tỉnh |
3 | Quyết định ban hành quy định về canh tác trên vùng sản xuất trồng trọt hữu cơ tỉnh Phú Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022 | Quyết định của UBND tỉnh |
4 | Đề án Tái cơ cấu ngành lúa gạo đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022 | Đề án của UBND tỉnh |
5 | Đề án phòng, chống bệnh khảm lá virus hại sắn nhằm khôi phục sản xuất sắn trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022 | Đề án của UBND tỉnh |
6 | Đề án xây dựng mã số vùng trồng các sản phẩm chủ lực | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022 | Đề án của UBND tỉnh |
7 | Đề án phát triển các cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án | Đề án của UBND tỉnh |
8 | Đề án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Yên (sửa đổi bổ sung Quyết định 1337/QĐ-UBND ngày 04/7/2018) | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022 | Đề án của UBND tỉnh |
9 | Đề án phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu theo hướng thâm canh, bền vững | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Trung ương ban hành Đề án | Đề án của UBND tỉnh |
10 | Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Trung ương ban hành Đề án | Đề án của UBND tỉnh |
11 | Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất giai đoạn 2021-2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Trung ương ban hành Đề án | Đề án của UBND tỉnh |
12 | Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021- 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi có hướng dẫn của Bộ NN và PTNT | Kế hoạch của UBND tỉnh |
13 | Đề án phát triển giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi Trung ương ban hành Đề án | Đề án của UBND tỉnh |
14 | Quản lý rừng bền vững và thúc đẩy Chứng chỉ rừng Việt Nam tại tỉnh Phú Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi có chủ trương của TW, hướng dẫn của Bộ NN và PTNT | Văn bản của UBND tỉnh |
15 | Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 (theo Quyết định 523-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022-2025 | Đề án của UBND tỉnh |
16 | Đề án điều tra, kiểm kê rừng tỉnh Phú Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi có chủ trương của TW, hướng dẫn của Bộ NN và PTNT | Đề án của UBND tỉnh |
17 | Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững giai đoạn 2021- 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT | Đề án của UBND tỉnh |
18 | Đề án nâng cao năng lực quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, trong đó chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 (theo Quyết định 523/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi có chủ trương của TW, hướng dẫn của Bộ NN và PTNT | Đề án của UBND tỉnh |
19 | Đề án phát triển bền vững cây Mắc Ca giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi có chủ trương của TW, hướng dẫn của Bộ NN và PTNT | Đề án của UBND tỉnh |
20 | Xây dựng vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nuôi trồng thủy sản Xuân Bình, thị xã Sông Cầu | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022- 2025 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
21 | Rà soát khoảng 300 ha đất ven biển phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản trên cạn ứng dụng công nghệ cao | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022- 2025 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
22 | Xây dựng vùng Nông nghiệp UDCNC 1.000ha vùng biển mở | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022- 2025 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
23 | Kế hoạch phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
24 | Kế hoạch phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
25 | Kế hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
26 | Kế hoạch sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị nông sản tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | 2022 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
27 | Đề án/Kế hoạch triển khai Đề án chuyển đổi số ngành nông nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên | Sở Nông nghiệp và PTNT | các Sở, ban, ngành, địa phương | Sau khi có Đề án của TW, hướng dẫn của Bộ NN và PTNT | Kế hoạch của UBND tỉnh |
28 | Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025. | Sở Khoa học và Công nghệ | các Sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2023 | Đề án của UBND tỉnh |
2 | Cơ cấu lại ngành công nghiệp |
|
|
|
|
1 | Kế hoạch tái cơ cấu ngành công nghiệp và thương mại tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021 - 2030 | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2022-2023 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
2 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hoá chất trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2040 | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2022-2023 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
3 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may và Da giày Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2022-2023 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
4 | Đánh giá hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp để tham mưu UBND tỉnh việc thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động các khu công nghiệp, từng bước hình thành khu công nghiệp công nghệ cao | BQL Khu kinh tế Phú Yên | các Sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2023 | Đề án của UBND tỉnh |
3 | Cơ cấu lại ngành dịch vụ |
|
|
|
|
1 | Xây dựng kế hoạch thu hút các thị trường khách du lịch nội địa và quốc tế, hướng đến việc khai thác các phân khúc thị trường cao cấp | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | các Sở, ban, ngành, địa phương | Hàng năm | Kế hoạch của UBND tỉnh |
2 | Nghiên cứu, tham mưu triển khai việc mở rộng các nhóm sản phẩm du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch MICE, du lịch thể thao mạo hiểm, du lịch sinh thái, du lịch khám chữa bệnh… | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | các Sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2022 | Văn bản của UBND tỉnh |
3 | Tham mưu thu hút, kêu gọi đầu tư các cơ sở lưu trú chất lượng cao, ưu tiên các thương hiệu quản lý khách sạn lớn, các cơ sở dịch vụ đẳng cấp theo hướng nghỉ dưỡng cao cấp. Khuyến khích các hình thức đầu tư theo hình thức hợp tác công-tư cho phát triển hạ tầng du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | các Sở, ban, ngành, địa phương | Năm 2022 | Văn bản của UBND tỉnh |
4 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021 - 2030 | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2022 - 2023 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
1 Theo Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ thì chỉ tiêu Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 20% và tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực giai đoạn 20211-2025 đạt tối thiểu 10%. Tuy nhiên, hiện nay 2 chỉ tiêu này Trung ương chưa có hướng dẫn để tính toán. Do vậy, trên cơ sở chỉ tiêu của Trung ương, tỉnh dự kiến xây dựng chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP giai đoạn 2021-2025 tối thiểu 10% và tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực giai đoạn 2021-2025 đạt tối thiểu 10%. Trường hợp sau khi Trung ương có hướng dẫn cách tính 2 chỉ tiêu nêu trên, UBND tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh tính toán chỉ tiêu cho phù hợp.
- 1Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Kế hoạch 3893/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP thực hiện Chương trình hành động Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 6Kế hoạch 377/KH-UBND năm 2022 về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Kế hoạch 441/KH-UBND năm 2022 về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Luật giáo dục 2019
- 9Luật Quản lý thuế 2019
- 10Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1337/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2021, định hướng đến năm 2030
- 12Quyết định 1322/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kết luận 81-KL/TW năm 2020 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2021 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 523/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 20Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 21Kế hoạch 3893/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP thực hiện Chương trình hành động Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 22Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 23Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 24Kế hoạch 377/KH-UBND năm 2022 về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 25Kế hoạch 441/KH-UBND năm 2022 về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 157/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Hữu Thế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định