- 1Nghị quyết 08/2017/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021
- 3Nghị quyết 18/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với những người làm công tác giảm nghèo ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2020
- 4Nghị quyết 49/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho đối tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng chính sách người có công cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2025
- 6Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 10Kế hoạch 3311/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 11Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Khoản 4 và Khoản 5 Điều 2 Nghị quyết 49/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho một số đối tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng chính sách người có công cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 13Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 15Nghị quyết 43/2021/NQ-HĐND quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 18Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 19Thông tư 01/2022/TT-BXD hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 20Quyết định 880/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt nội dung hỗ trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 22Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 23Quyết định 2873/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 24Quyết định 1506/QĐ-TTg năm 2022 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2053/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 07 tháng 4 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2023
Để triển khai thực hiện tốt Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Chương trình). Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐCP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành trung ương, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh năm 2023 (sau đây viết tắt là Chương trình) với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ và có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn tỉnh trong năm 2023, đảm bảo đạt mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội, Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy.
b) Trên cơ sở Kế hoạch này, các Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện kịp thời, đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đạt mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo năm 2023 theo Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy và Quyết định số 2873/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo kịp thời, đúng mục tiêu, đối tượng, nội dung hỗ trợ của Chương trình và đúng quy định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương và quy định của Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND tỉnh).
b) Phải phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh và các địa phương (cấp huyện, cấp xã), khả năng tham gia của các đối tượng trong thực hiện Chương trình. Quá trình thực hiện phải đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch.
c) Thực hiện lồng ghép nguồn lực từ các Chương trình MTQG và các chương trình, dự án, chính sách, hoạt động khác đang triển khai trên cùng một địa bàn để thực hiện các mục tiêu về giảm nghèo.
d) Việc tổ chức thực hiện Chương trình phải gắn với thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025.
đ) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch và các họat động, dự án, chính sách về giảm nghèo.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện
a) Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo). Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo.
- Các huyện, thị xã, thành phố; trọng tâm là các huyện nghèo.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2023.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện
a) Mục tiêu tổng quát: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ huyện nghèo từng bước thoát khỏi tình trạng khó khăn.
b) Mục tiêu cụ thể: phấn đấu giảm ít nhất 3.000 hộ nghèo; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%; tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm trên 6%, đạt mục tiêu theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.
3. Tổ chức thực hiện các dự án thành phần của Chương trình
* Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
- Đối tượng: 06 huyện nghèo được phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ- TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, gồm: Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My và Bắc Trà My.
- Nội dung hỗ trợ: đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn các huyện nghèo, cụ thể:
(1) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã), ưu tiên triển khai các công trình đầu tư mang tính đột phá, động lực phát triển kinh tế địa phương, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm thúc đẩy sản xuất và nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của người dân, gồm:
+ Các công trình giao thông, cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất;
+ Các công trình giáo dục đạt chuẩn quốc gia;
+ Các công trình y tế đạt chuẩn quốc gia;
+ Các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân;
+ Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất;
+ Các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao;
+ Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn huyện nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
Công trình đầu tư phải đảm bảo tính kết nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa xã với huyện hoặc kết nối huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
Công trình đầu tư phải phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
Tổng vốn đầu tư phát triển bố trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 1 trong năm 2023: 319.247,590 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Ngân sách trung ương: 238.465 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 80.782,590 triệu đồng, bao gồm: Vốn đối ứng ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2023 (bằng 15% vốn NSTW phân bổ) là 35.769,750 triệu đồng, Vốn đối ứng đối ngân sách tỉnh đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2022 chưa được bố trí trong Kế hoạch đầu tư công năm 2022 tại Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 là 45.012,840 triệu đồng.
(2) Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo.
Tổng vốn duy tu bão dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo trong năm 2023: 27.424,050 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Ngân sách trung ương: 23.847 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 3.577,050 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đối tượng: 02 huyện nghèo là huyện Phước Sơn và huyện Bắc Trà My đăng ký thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022.
- Nội dung hỗ trợ: hỗ trợ đầu tư trọng tâm, trọng điểm và duy tu bảo dưỡng một số công trình giao thông liên xã trên địa bàn huyện nghèo phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, lưu thông hàng hóa nhằm tạo sự đột phá, tạo động lực phát triển, tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 880/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Kinh phí: Tổng vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp duy tu bảo dưỡng bố trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 1 trong năm 2023: 150.921,400 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 131.236 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 119.305 triệu đồng; Vốn sự nghiệp duy tu bảo dưỡng: 11.931 triệu đồng);
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 19.685,400 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 17.895,750 triệu đồng; Vốn sự nghiệp duy tu bảo dưỡng: 1.789,650 triệu đồng).
c) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện nghèo, huyện đăng ký thoát nghèo chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan tham mưu chỉ đạo, tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo a) Đối tượng hỗ trợ
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện thuận lợi để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
c) Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Dự án 2 trong năm 2023: 74.063,450 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Ngân sách trung ương: 64.403 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 9.660,450 triệu đồng.
d) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tham mưu UBND chỉ đạo, tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Đối tượng hỗ trợ: Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo; Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 3 trong năm 2023: 32.666,9 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 28.406 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 4.260,9 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Đối tượng hỗ trợ: Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 3 trong năm 2023: 10.897,4 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 9.476 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 1.421,4 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Y tế hoặc cơ quan chức năng có liên quan của huyện chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Đối tượng hỗ trợ: Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp; các cơ sở GDNN công lập trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan; các Sở, Ban, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Tổng vốn bố trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 4 trong năm 2023: 56.522,5 triệu đồng, cụ thể như sau:
(1) Ngân sách trung ương: 46.315 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 16.907 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 29.408 triệu đồng.
(2) Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 10.207,5 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 5.796,3 triệu đồng, bao gồm: Vốn đối ứng ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2023 (bằng 15% vốn NSTW phân bổ) là 2.536,050 triệu đồng; Vốn đối ứng đối ngân sách tỉnh đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2022 chưa được bố trí trong Kế hoạch đầu tư công năm 2022 tại Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 là 3.260,250 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 4.411,2 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Đối tượng hỗ trợ:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn huyện nghèo; ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 4 trong năm 2023: 5.038,150 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 4.381 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 657.150 triệu đồng.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Đối tượng: Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan; cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Tổng vốn bố trí thực hiện Tiểu dự án 3 - Dự án 4 trong năm 2023: 12.898,2 triệu đồng, cụ thể như sau:
(1) Ngân sách trung ương: 11.073 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 3.848 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 7.225 triệu đồng.
(2) Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 1.825,2 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 741,450 triệu đồng, bao gồm: Vốn đối ứng ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2023 (bằng 15% vốn NSTW phân bổ) là 577,2 triệu đồng; Vốn đối ứng đối ngân sách tỉnh đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2022 chưa được bố trí trong Kế hoạch đầu tư công năm 2022 tại Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 là 164,250 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 1.083,750 triệu đồng;
d) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, các cơ cơ sở GDNN, Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
b) Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
c) Kinh phí thực hiện: Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Dự án 5 trong năm 2023: 52.486 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 45.640 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 6.846 triệu đồng.
d) Phân công thực hiện
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 01/2022/TT- BXD ngày 30/6/2022 về thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản có liên quan; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Kinh tế - Hạ tầng chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; các huyện nghèo; khu vực biên giới; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đồn biên phòng) để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 6 trong năm 2023: 10.872,1 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 9.454 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 1.418,1 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Đối tượng: Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện hoạt động truyền thông của dự án; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay, gương sáng trong công tác giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, địa phương, cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 6 trong năm 2023: 3.915,750 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 3.405 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 510,750 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hoá - Thông tin và các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Kế hoạch thực hiện Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Kế hoạch
- Đối tượng: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Kế hoạch, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 7 trong năm 2023: 8.795,2 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 7.648 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 1.147,2 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Đối tượng: Cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả thực hiện Kế hoạch, gồm: Khung đánh giá tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ theo từng dự án, tiểu dự án của Chương trình; hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 7 trong năm 2023: 4.703,5 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 4.090 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 613,5 triệu đồng.
c) Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Dự kiến tổng kinh phí thực hiện kế hoạch năm 2023: 770.452,190 triệu đồng, cụ thể như sau:
a) Ngân sách trung ương: 627.839 triệu đồng1, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 378.525 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 249.314 triệu đồng.
b) Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 142.613,190 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 105.216,090 triệu đồng, bao gồm: Vốn đối ứng ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2023 (bằng 15% vốn NSTW phân bổ) là 56.778,750 triệu đồng, Vốn đối ứng đối ngân sách tỉnh đối với nguồn vốn ĐTPT ngân sách trung ương phân bổ năm 2022 chưa được bố trí trong Kế hoạch đầu tư công năm 2022 tại Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 là 48.437,340 triệu đồng.
- Vốn sự nghiệp: 37.397,1 triệu đồng;
(Chi tiết nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương hỗ trợ, đối ứng ngân sách tỉnh năm 2023 tại Phụ lục đính kèm)
2. Việc phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch đảm bảo theo đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh.
3. Các Sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương (cấp huyện, cấp xã) có giải pháp huy động tối đa các nguồn lực hợp pháp khác để cùng với nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện Kế hoạch đảm bảo thực hiện đồng bộ, hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh và UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này. Cụ thể:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh.
b) Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan cấp tỉnh và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
c) Đề xuất kế hoạch, phương án phân bổ vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình năm 2023, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện đảm bảo kịp thời, đúng quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và địa phương tổ chức thực hiện các dự án: 1, 2, 4, 7 và Tiểu dự án 2 của Dự án 6 thuộc Chương trình.
đ) Kiện toàn Văn phòng Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh để giúp việc cho Sở, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh và UBND tỉnh trong chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình và các chính sách, dự án, hoạt động liên quan đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
e) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 2 Dự án 1 thuộc Chương trình theo đúng Quyết định số 880/QĐ-TTg và trên cơ sở ý kiến góp ý của Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội; Kế hoạch, chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; nâng cấp phần mềm trực tuyến quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; xây dựng phần mềm trực tuyến điều tra xác định hộ có mức sống trung bình, phần mềm trực tuyến quản lý và chi trả chính sách cho người có công và bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo theo Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND và Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
f) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình năm 2023 theo đúng Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh.
b) Chủ trì tổng hợp, thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và phương án cân đối vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách tỉnh đối ứng năm 2023 thực hiện Chương trình theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện Chương trình.
c) Hướng dẫn các Sở, ngành liên quan và các địa phương trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; thực hiện kiểm tra, báo cáo đánh giá chương trình theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Tài chính: Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại khoản 3 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh.
4. Các Sở, Ban, ngành chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Kế hoạch (gồm các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông) thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh. Cụ thể:
a) Xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án do ngành chủ trì; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, gửi cơ quan thường trực tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ cho các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương thực hiện.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án do ngành chủ trì thực hiện theo kế hoạch này, đảm bảo triển khai thực hiện đầy đủ theo các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thực hiện thuộc Chương trình được phân công chủ trì.
c) Rà soát, xác định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các Sở, ngành, địa phương.
d) Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, thực hiện rà soát các nội dung, nhiệm vụ thực hiện dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình, tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, ban hành các văn bản pháp luật để tổ chức triển khai kịp thời, đúng quy định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung các dự án, tiểu dự án được giao chủ trì theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh.
e) Báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
f) Xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy động nguồn lực để thực hiện các nội dung của các Sở, ngành.
h) Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Các Sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh tham gia thực hiện Chương trình
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại khoản 8 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh.
b) Nghiên cứu, lồng ghép thực hiện Chương trình với các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo; tham mưu UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành các văn bản pháp luật thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/4/2021 của Tỉnh Ủy.
c) Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục tham mưu, đề xuất giải pháp cơ chế, chính sách hỗ trợ cải thiện tiêu chí thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều Chính phủ ban hành tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh theo chỉ đạo tại Kế hoạch số 3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện chương trình, dự án giảm nghèo do ngành chủ trì, thực hiện.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thành - Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh phối hợp, thường xuyên theo dõi, đưa tin, bài về các hoạt động của Chương trình, giới thiệu các mô hình, cách làm hay, hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững để các địa phương học tập, thực hiện.
7. Thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại khoản 9 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hỗ trợ địa phương được phân công phụ trách để tổ chức thực hiện tốt Chương trình và các hoạt động giảm nghèo bền vững; chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả, hiệu quả thực hiện Chương trình, nhất là kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo hằng năm được UBND tỉnh giao; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp giảm nghèo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại khoản 10 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của Chương trình theo Kế hoạch này để thực hiện đạt mục tiêu giảm nghèo được UBND tỉnh giao, đảm bảo phù hợp với nội dung Chương trình, thực trạng nghèo và điều kiện của địa phương.
b) Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, đơn vị giúp việc BCĐ các cấp theo nguyên tắc, yêu cầu như đối với BCĐ tỉnh. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan Thường trực Chương trình tại địa phương; ban hành Quy chế hoạt động của BCĐ, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên BCĐ để chỉ đạo thực hiện Chương trình.
c) Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và Nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của Chương trình. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp huyện và UBND các xã thuộc đối tượng phân bổ vốn thực hiện Chương trình chủ động khảo sát, xây dựng kế hoạch, đề xuất nguồn vốn, tổ chức thực hiện từng dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình, nhất là các dự án đầu tư, dự án đa dạng sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo, dự án phát triển sản xuất, phát triển giáo dục nghề nghiệp đảm bảo đúng quy định, hiệu quả, phấn đấu giải ngân tối đa nguồn vốn Chương trình được phân bổ năm 2023 và nguồn vốn thực hiện Chương trình năm 2022 được phép chuyển nguồn sang năm 2023.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức rà soát, đánh giá, công nhận hộ nghèo, cận nghèo, hộ thoát nghèo hàng năm chính xác, kịp thời, đúng quy định. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2023 được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 306/QĐ-UBND ngày 20/02/2023.
đ) Bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực thực hiện Kế hoạch và các dự án tại địa phương, chú trọng các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; phân công rõ trách nhiệm cho các phòng, ban, hội, đoàn thể trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí ổn định cán bộ có năng lực, nhất là công nghệ thông tin theo dõi, thực hiện công tác giảm nghèo.
e) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, hội, đoàn thể của tỉnh trong triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Chương trình, chính sách giảm nghèo.
h) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chương trình với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan của tỉnh theo đúng quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam, các Hội, đoàn thể các cấp tích cực phối hợp tham gia cùng chính quyền trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị về giảm nghèo; tăng cường giám sát, phản biện xã hội hoặc kiến nghị, đề xuất những giải pháp, chính sách phù hợp góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh năm 2023, đề nghị các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương căn cứ triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh về lĩnh vực giảm nghèo, điện thoại 0235.3.820345) để được hướng dẫn, giải đáp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY 04/5/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 2053/KH-UBND ngày 07/4/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | Nội dung, nhiệm vụ được giao | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Tiến độ hoàn thành |
A | B | C | D | E |
1. | Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp theo điểm 3, Mục III, Phần thứ hai, Nghị quyết số 06-NQ/TU; thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh về giảm nghèo bền vững | Sở Nội vụ | - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất nhiệm vụ 1, gửi Sở Nội vụ tham mưu, trình UBND tỉnh; - VP UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Trước 30/6/2021 |
Trong năm 2021 | ||||
2. | Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục phát động Phong trào thi đua “Chung tay vì người nghèo - không để ai bỏ lại phía sau”. | Thực hiện theo Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ | ||
3. | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh; VP UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Trước ngày 31/5/2021 (theo CV 3102/UBND- KGVX ngày 5/5/2021) |
4. | Tham mưu Thông báo phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh về giảm nghèo bền vững | Sau khi có Quyết định của UBND tỉnh thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo | ||
5. | Tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
| 5. Sau khi trung ương ban hành Quyết định phê duyệt |
6. | Tham mưu UBND tỉnh: (1) Tổng kết, đánh giá thực hiện một số Nghị quyết của HĐND tỉnh đến hết năm 2021 hết hiệu lực thi hành (Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND; Nghị quyết số 13/2017/NQ- HĐND; Nghị quyết số 18/2018/NQ-HĐND); tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện công tác giảm nghèo tại các huyện miền núi, nhất là vùng đồng bào DTTS; trên cơ sở đó xây dựng Đề án “Thí điểm giảm nghèo bền vững đối với vùng đồng bào DTTS” trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. | Năm 2021 | ||
7. | Xây dựng Chương trình hỗ trợ thoát nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở tổng kết, đánh giá các nghị quyết của HĐND tỉnh để tích hợp các chương trình, chính sách giảm nghèo của TW, của tỉnh (theo nhiệm vụ và giải pháp thứ 4, mục III, Phần thứ hai, Nghị quyết số 06-NQ/TU); | Năm 2021 | ||
8. | Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và các dự án, chính sách giảm nghèo, khuyến khích thoát nghèo bền vững hằng năm và giai đoạn 2021-2025 theo chức năng, nhiệm vụ được giao. | Hằng năm; ngay sau khi có thông báo vốn ngân sách trung ương | ||
9. | Tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch hỗ trợ xoá nghèo cho hộ nghèo chính sách người có công với cách mạng; Kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo bền vững hàng năm và giai đoạn 2021-2025 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
| Hằng năm |
10. | Tham mưu UBND tỉnh giải pháp hỗ trợ cải thiện dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP. |
| Trước 30/6/2021 | |
11. | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Chỉ thị tăng cường chỉ đạo thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ. | |||
12. | Nâng cấp Phần mềm trực tuyến quản lý hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình. Xây dựng mới Phần mềm trực tuyến quản lý đối tượng và chi trả chính sách cho người có công và bảo trợ xã hội nghèo theo Nghị quyết số 49/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018, Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh và Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ. | Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh; VP UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương. | Trước ngày 31/8/2021 | |
13. | Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị, hội thảo, các cuộc họp, đoàn kiểm tra về giảm nghèo bền vững hằng năm và giai đoạn 2021-2025. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Lãnh đạo, cán bộ giảm nghèo các cấp (tỉnh, huyện, xã); Trưởng thôn. | Thường xuyên hằng năm |
14. | Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, cập nhật văn bản pháp luật về giảm nghèo cho cán bộ giảm nghèo các cấp (tỉnh, huyện, xã) trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình, chính sách giảm nghèo, khuyến khích thoát nghèo bền vững; tổng hợp, tham mưu báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác giảm nghèo bền vững hằng năm và của giai đoạn 2021-2025. | UBND và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; các Sở, Ban, ngành của tỉnh; MTTQVN và các Hội, đoàn thể tỉnh, huyện, xã. | Thực hiện thường xuyên, đột xuất theo quy định và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền | |
15. | Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương) thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và các dự án, chính sách giảm nghèo theo quy định của Trung ương, kể cả vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định của Trung ương (nếu có) |
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Thực hiện theo quy định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền |
16. | Tham mưu UBND tỉnh nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách tỉnh bố trí thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân tại các huyện, xã miền núi có tỷ lệ nghèo còn cao nhưng chưa được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương (nhiệm vụ và giải pháp thứ 4, mục III, Phần thứ hai Nghị quyết số 06- NQ/TU) | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
17. | Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, cải thiện thu hút đầu tư đối với doanh nghiệp; nhất là đầu tư vào vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (nhiệm vụ và giải pháp thứ 4, mục III, Phần thứ hai, Nghị quyết số 06-NQ/TU). | |||
18. | Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương) thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, các dự án, chính sách giảm nghèo theo quy định của Trung ương, kể cả vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh theo quy định của TW (nếu có). | Sở Tài chính | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Thực hiện thường xuyên theo quy định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. |
19. | Tham mưu UBND tỉnh nguồn vốn sự nghiệp ngân sách nhà nước của tỉnh bố trí thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo do tỉnh ban hành; trong đó, có nguồn vốn ngân sách tỉnh cấp qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và đối tượng khác theo quy định (nhiệm vụ và giải pháp thứ 4, mục III, Phần thứ hai, Nghị quyết số 06- NQ/TU). |
|
|
|
20. | Tham mưu UBND tỉnh giải pháp hỗ trợ cải thiện chỉ số về dinh dưỡng; bảo hiểm y tế của dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP. | Sở Y tế | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Đề xuất giải pháp, chính sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước 30/6/2021 |
21. | Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh để nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo; nâng mức đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người bị bệnh hiểm nghèo không thuộc diện được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng có hoàn cảnh khó khăn. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Đề xuất giải pháp, chính sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước 30/6/2021 | |
22. | Tham mưu UBND tỉnh giải pháp hỗ trợ cải thiện chỉ số về trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em của dịch vụ xã hội cơ bản về Giáo dục, đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Đề xuất giải pháp, chính sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước 30/6/2021 |
23. | Nghiên cứu, tham mưu UBND xem xét, trình HĐND tỉnh chính sách hỗ trợ tiền ăn, học phí, chi phí học tập... cho học sinh, sinh viên không thuộc đối tượng được hưởng chính sách theo quy định của Trung ương từ nguồn ngân sách tỉnh, góp phần phát triển giáo dục, giảm nghèo đa chiều, bền vững. | Trong năm 2021 | ||
24. | Tham mưu UBND tỉnh giải pháp hỗ trợ hộ nghèo để cải thiện chỉ số về chất lượng nhà ở và diện tích nhà ở bình quân đầu người của dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở, đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP. | Sở Xây dựng | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Đề xuất giải pháp, chính sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước 30/6/2021 |
25. | Tham mưu UBND tỉnh giải pháp hỗ trợ cải thiện chỉ số về nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh của dịch vụ xã hội cơ bản về nước sinh hoạt và vệ sinh, đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | - Đề xuất giải pháp, chính sách nhiệm vụ 27, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước 30/6/2021; Tham mưu UBND tỉnh |
26. | Nghiên cứu, tham mưu UBND xem xét, trình HĐND tỉnh chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất (trong đó có chính sách hỗ trợ đất sản xuất), đa dạng sinh kế để tạo việc làm và thu nhập tại chỗ nhằm cải thiện tiêu chí thu nhập, đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025. |
|
| chỉ đạo tổ chức thực hiện sau khi Chính phủ phê duyệt các Chương trình MTQG; thực hiện hàng năm |
27. | Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới; các chương trình, chính sách về nông nghiệp, nông dân và nông thôn,... theo nhiệm vụ được cấp thẩm quyền giao và chức năng, nhiệm vụ của ngành. | Thực hiện thường xuyên | ||
28. | Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở, Ban, ngành liên quan và các địa phương tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện một số nội dung theo thẩm quyền đối với giải pháp thứ 6, Mục III, Phần thứ hai Nghị quyết số 06-NQ/TU. | Thực hiện thường xuyên | ||
29. | Tham mưu UBND tỉnh giải pháp hỗ trợ cải thiện chỉ số về sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin của dịch vụ xã hội cơ bản về Thông tin, đáp ứng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Đề xuất giải pháp, chính sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước 30/6/2021 |
30. | Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chuẩn nghèo đa chiều, về thực hiện chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, các chính sách giảm nghèo, khuyến khích thoát nghèo và các hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh |
|
| Thực hiện thường xuyên |
31. | Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh chính sách hỗ trợ đất ở; ghi nợ thuế, miễn giảm thuế nhà đất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; các dự án, chính sách về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu... | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Đề xuất giải pháp, chính sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước 30/6/2021 |
32. | Tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế -xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số; trong đó ưu tiên hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia các cơ chế, chính sách theo Nghị quyết 02/2019/NQ- HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2025; Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND ngày 02/11/2020 của HĐND tỉnh về Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Thực hiện hằng năm |
33. | (1) Triển khai thực hiện Quyết định số 194/QĐ- TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến 2030. (2) Xây dựng Chương trình khuyến công. (3) Xây dựng Chính sách Cụm công nghiệp. (4) Xây dựng chính sách phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ. (5) Xây dựng giải pháp, chính sách hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng do tác động của dịch Covid-19. | Sở Công thương | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | (1) Thực hiện năm 2021 (2) Thực hiện hằng năm (3) Thực hiện năm 2021 (4) Thực hiện năm 2021 (4) Thực hiện năm 2021 |
34. | Tham mưu UBND tỉnh chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; thẩm định các văn bản Quy phạm pháp luật về giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định của pháp luật | Sở Tư pháp | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Thực hiện thường xuyên theo yêu cầu của cấp thẩm quyền |
35. | Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; đề xuất chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh giai đoạn 2021-2025, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/6/2021 tổng hợp, đưa vào Chương trình hỗ trợ thoát nghèo chung của tỉnh, báo cáo đề xuất UBND, HĐND tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 463/TB-UBND ngày 22/12/2020. | Ban Dân tộc tỉnh | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Thực hiện thường xuyên và theo chỉ đạo của cấp thẩm quyền |
36. | Chủ trì phát động cuộc vận động thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh | Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh | UBND tỉnh; Ban Dân vận, Ban Tuyên giáo, Văn phòng Tỉnh ủy; Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban ngành, đơn vị liên quan, các Hội, đoàn thể tỉnh và 09 huyện miền núi | Trong năm 2021 |
37. | Xây dựng Đề án “Hỗ trợ sinh kế cho phụ nữ giảm nghèo bền vững” giai đoạn 2021-2025 | Hội LHPN tỉnh Quảng Nam | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các Sở, Ban ngành liên quan và các địa phương | Hằng năm |
38. | Xây dựng mô hình cách làm ăn, phát triển kinh tế gia đình, giảm nghèo bền vững và nhân rộng trên địa bàn tỉnh; tổ chức các lớp đào tạo nghề, tập huấn tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên nông dân về giảm nghèo bền vững. | Hội Nông dân tỉnh Quảng Nam | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các Sở, ngành liên quan và các địa phương | Hằng năm |
39. | (1) Xây dựng, ban hành chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy; (2) Tổ chức hội nghị triển khai, quán triệt Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy; đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững của địa phương, gửi về UBND tỉnh để xem xét, tiếp thu đưa vào giải pháp giảm nghèo bền vững chung của tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, phối hợp tham mưu); (3) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; Tăng cường công tác quản lý điều hành, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện phân công cụ thể cho cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên theo dõi, phụ trách để theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ địa bàn (thôn, xã), hộ nghèo, họ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn; (4) Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn theo các nội dung của Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy và nội dung Kế hoạch này, đảm bảo phù hợp với điều kiện của địa phương; trong đó, chú trọng đánh giá, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả gắn với xây dựng các mô hình có tính khả thi, kết hợp giải quyết tốt các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn; (5) Huy động tối đa mọi nguồn lực gắn với triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo; ưu tiên bố trí ngân sách thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; phát động các phong trào, cuộc vận động “Chung tay vì người nghèo - không để ai bỏ lại phía sau”; (6) Quan tâm bố trí và thường xuyên tập huấn, cung cấp kịp thời các văn bản pháp luật về giảm nghèo cho đội ngũ cán bộ theo dõi công tác giảm nghèo ở cấp xã, Trưởng thôn và Bí thư chi bộ. Thường xuyên kiểm tra, tự kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; nhất là công tác rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo và thực hiện các chính sách, chương trình, đề án giảm nghèo bền vững ở cấp xã; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện với cấp trên theo đúng quy định; biểu dương, khen thưởng, động viên cá nhân, tập thể điển hình, gương mẫu trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn./. | Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, Ban, ngành của tỉnh; các cơ quan, đơn vị và UBND cấp xã trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố | Nhiệm vụ (1), (2) và (4): Hoàn thành trước 15/6/2021 Nhiệm vụ (3), (4) (5), (6): Thực hiện thường xuyên, theo quy định. |
1 Theo Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
- 1Kế hoạch 3456/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 04/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị quyết 08/2017/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021
- 3Nghị quyết 18/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với những người làm công tác giảm nghèo ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2020
- 4Nghị quyết 49/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho đối tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng chính sách người có công cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2025
- 6Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 10Kế hoạch 3311/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 11Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Khoản 4 và Khoản 5 Điều 2 Nghị quyết 49/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho một số đối tượng thuộc hộ nghèo đang hưởng chính sách người có công cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 13Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 15Nghị quyết 43/2021/NQ-HĐND quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 18Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 19Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 20Thông tư 01/2022/TT-BXD hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 21Quyết định 880/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt nội dung hỗ trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 23Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 24Quyết định 2873/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 25Quyết định 1506/QĐ-TTg năm 2022 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Kế hoạch 3456/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 27Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 28Kế hoạch 04/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 2053/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- Số hiệu: 2053/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định