Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 162/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 15 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 08/CT/TU NGÀY 11/10/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Chỉ thị số 08/CT/TU ngày 11/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, với nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 08/CT/TU ngày 11/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Chỉ thị).

- Tăng cường năng lực quản lý và sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Quán triệt, nhận thức đầy đủ nội dung Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

b) Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xác định việc thực hiện Chỉ thị là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên hàng năm. Gắn việc chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và địa phương; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng và tiến độ Kế hoạch đề ra.

c) Phân công nhiệm vụ, xác định trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp, người dân về ý thức, trách nhiệm và lợi ích trong công tác bảo vệ môi trường.

2. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án, không thu hút các dự án có công nghệ lạc hậu, hạn chế các dự án tiêu hao nhiều năng lượng; kiên quyết không cho phép các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định đi vào hoạt động.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường. Đồng thời tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường (kể từ ngày 01/01/2022 theo Luật bảo vệ môi trường năm 2020) đối với các cơ sở, sản xuất kinh doanh đặc biệt là các cơ sở có nguồn thải lớn, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn giai đoạn 2020-2025 theo đề án được duyệt; đặc biệt quan tâm đầu tư xây dựng các công trình, xử lý rác thải theo vùng, khu vực; đến năm 2025 tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đạt 90%, chất thải rắn nông thôn được thu gom, xử lý đạt 85%.

5. Triển khai xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tập trung của các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đến năm 2025: 100% các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Đầu tư hệ thống quan trắc môi trường không khí xung quanh và nước mặt tự động, liên tục để theo dõi, giám sát chất lượng môi trường phục vụ công tác điều hành, quản lý môi trường và trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch.

6. Xử lý triệt để các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đồng thời tăng cường kiểm soát không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới.

7. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, nguồn gây ô nhiễm từ làng nghề, lưu vực sông. Các cơ sở sản xuất, chế biến, chăn nuôi trong khu vực dân cư, các làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải.

8. Bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và phát triển đa dạng sinh học; khai thác sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

9. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, hợp tác liên vùng về bảo vệ môi trường.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp, người dân về ý thức, trách nhiệm và lợi ích trong công tác bảo vệ môi trường.

b) Nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản, điều chỉnh nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định, kiểm tra xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường (kể từ ngày 01/01/2022 theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020) đối với các cơ sở, sản xuất kinh doanh đặc biệt là các cơ sở có nguồn thải lớn, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.

c) Đôn đốc, yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phát sinh nước thải công nghiệp và các cơ sở sản xuất xi măng thực hiện nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nước thải và khí thải đảm bảo các thông số đạt các giá trị tại QCĐP 01:2020/NB- Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về nước thải công nghiệp và QCĐP 02:2020/NB- Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về khí thải công nghiệp sản xuất xi măng kể từ ngày 01/01/2022.

d) Yêu cầu 100% các cơ sở thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc khí thải, nước thải tự động, liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguồn thải lớn, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; lập và duy trì đường dây nóng để người dân và tổ chức phản ảnh về tình trạng ô nhiễm môi trường; công khai thông tin về hành vi gây ô nhiễm, vi phạm pháp luật về BVMT trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh Bình.

e) Rà soát, đôn đốc các cơ sở có hoạt động khai thác khoáng sản lập và thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án, lộ trình cải tạo đã được phê duyệt tại báo cáo đánh giá tác động môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường.

g) Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2025 được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 06/02/2020.

h) Lắp đặt 03 trạm quan trắc tự động môi trường không khí xung quanh và 03 trạm quan trắc tự động nước mặt trên địa bàn tỉnh.

i) Xây dựng danh mục các loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh, đánh giá khả năng xâm nhập, xây dựng, đề xuất biện pháp phòng ngừa, kiểm soát; nghiên cứu, áp dụng các phương pháp phòng ngừa, kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm lấn trên địa bàn tỉnh.

k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh.

l) Là đơn vị đầu mối, tổng hợp kết quả thực hiện các nội dung nêu tại Kế hoạch này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án, không thu hút dự án đầu tư với công nghệ lạc hậu, hạn chế các dự án tiêu hao nhiều năng lượng.

b) Tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh triển khai đầu tư theo hình thức đối tác công tư và thúc đẩy hợp tác với các nhà đầu tư trong nước nhằm triển khai các dự án bảo vệ môi trường, nhất là về thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt tập trung.

c) Khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp và người dân tham gia bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực xử lý chất thải, tái chế, tái sử dụng chất thải, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với sự cố môi trường, ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên.

d) Tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư các dự án đảm bảo cho các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, dự án về bảo vệ môi trường đã được UBND tỉnh phê duyệt; huy động nguồn vốn từ Trung ương, tranh thủ nguồn hỗ trợ tài chính từ các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác khắc phục ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và cải thiện môi trường.

3. Sở Xây dựng

a) Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch chi tiết đối với các dự án đầu tư lớn, có tác động đến môi trường; trong quá trình thực hiện cấp giấy phép xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng của các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng phải đảm bảo các công trình, hạng mục công trình chính, thiết bị xử lý chất thải, công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

b) Rà soát, bổ sung quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

c) Xây dựng quy định về quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật liên quan.

5. Sở Công thương

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp; tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý theo dõi chung về tình hình hoạt động của các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.

b) Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công xúc tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp đến năm 2025 tổ chức thực hiện mục tiêu: 100% các cụm công nghiệp được giao quản lý có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

c) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố đôn đốc, yêu cầu các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ trên địa bàn tỉnh thực hiện cam kết phân loại chất thải rắn tại nguồn, giảm thiểu chất thải nhựa và túi nilon khó phân hủy.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định chặt chẽ tiêu chí môi trường trong công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống.

b) Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; cải thiện điều kiện vệ sinh chuồng trại chăn nuôi ở nông thôn. Kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu các cơ sở chăn nuôi tập trung phải có hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường Việt Nam theo đúng quy định.

c) Tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.

d) Tiếp tục hỗ trợ, phát triển các mô hình dự án nông nghiệp thân thiện mới với môi trường.

đ) Xây dựng kế hoạch, phương án tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn có hiệu quả hoạt động kinh doanh, gây nuôi, sử dụng, vận chuyển trái phép động vật hoang dã và các sản phẩm dẫn xuất của chúng. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định hiện hành nhằm bảo đảm thực thi các quy định của pháp luật về kiểm soát buôn bán các loại động vật, thực vật quý hiếm, nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng.

e) Hướng dẫn thực hiện gây nuôi các loài động vật hoang dã. Đồng thời tăng cường quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động gây nuôi, sử dụng, phát sinh các loài sinh vật ngoại lai.

f) Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý chặt chẽ hoạt động bảo vệ, phát triển rừng; thực hiện tốt việc kiểm soát cháy rừng, tệ nạn săn bắt động vật hoang dã và ngăn chặn khai thác trái phép nguồn tài nguyên rừng.

7. Sở Y tế

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường: lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp giấy phép môi trường (kể từ ngày 01/01/2022 theo Luật bảo vệ môi trường năm 2020), thực hiện việc thu gom, xử lý nước thải, chất thải y tế đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường.

b) Chỉ đạo các đơn vị y tế thực hiện xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm; đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung theo Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Đẩy mạnh công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong học đường, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đối với các em học sinh, sinh viên đồng thời tạo hiệu ứng cho toàn cộng đồng, hướng đến các mục tiêu phát triển môi trường bền vững.

- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ về giáo dục bảo vệ môi trường, nghiên cứu, lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào trường học; xây dựng chương trình, tài liệu giảng dạy, học tập và tài liệu tham khảo về Giáo dục bảo vệ môi trường của các cấp học, tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán các cấp học từ mầm non đến trung học phổ thông về các phương pháp tích hợp/lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào các môn liên quan trực tiếp đến môi trường.

9. Sở Du lịch

a) Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện quy định về khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa trong hoạt động du lịch.

b) Đôn đốc, giám sát các địa phương có khu du lịch, dịch vụ tập trung tổ chức niêm yết công khai các quy định về bảo vệ môi trường và vệ sinh công cộng; xây dựng cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện vệ sinh môi trường của cộng đồng.

c) Theo dõi tình hình môi trường du lịch tại địa phương; phát hiện kịp thời các hiện tượng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, các hành vi xâm phạm môi trường du lịch; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có trách nhiệm để xử lý.

d) Xây dựng mô hình phát triển du lịch gắn với bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư thực hiện các dịch vụ du lịch, chia sẻ lợi ích một cách bền vững góp phần bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học.

10. Sở Văn hóa- Thể thao

a) Tổ chức thực hiện quy định về khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa trong hoạt động văn hóa, thể thao.

b) Đôn đốc, giám sát các địa phương có khu di tích, điểm di tích tổ chức niêm yết công khai các quy định về bảo vệ môi trường và vệ sinh công cộng; xây dựng cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện vệ sinh môi trường của cộng đồng.

11. Sở Giao thông và Vận tải

a) Nâng cao chất lượng công tác đăng kiểm kiểm định, xác nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định của pháp luật đối với các phương tiện giao thông, vận tải.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và yêu cầu các nhà ga, bến xe, bến tàu phải niêm yết, công khai và tổ chức thực hiện các quy định về giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; xây lắp các công trình vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải không che chắn để rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường khi tham gia giao thông.

d) Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định khu vực, địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.

12. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Thẩm tra công nghệ sản xuất trước khi chấp thuận chủ trương đối với các dự án đầu tư nhằm loại trừ công nghệ cũ, lạc hậu, công nghệ cấm chuyển giao, công nghệ gây ô nhiễm môi trường.

b) Tạo điều kiện về cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu ứng dụng đề tài khoa học, đưa ra sáng kiến đem lại hiệu quả kinh tế cao thuộc lĩnh vực xử lý môi trường.

13. Sở Thông tin và Truyền thông

Định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí tỉnh, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, đài truyền thanh các huyện, thành phố tăng thời lượng công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường; chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền về bảo vệ môi trường sâu rộng trong các ngành, các cấp và toàn thể quần chúng nhân dân.

14. Công an tỉnh

a) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, chủ động phòng ngừa, phát hiện xử lý nghiêm tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tiếp nhận giải quyết tố giác, tin báo tội phạm về môi trường theo đúng quy định.

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND cấp huyện trong công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

15. Ban quản lý các KCN tỉnh

a) Thực hiện nghiêm, chặt chẽ các quy định về bảo vệ môi trường trong chấp thuận đầu tư, phù hợp với quy hoạch phân khu chức năng và khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của khu công nghiệp; chú trọng, lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư các dự án sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; không thu hút dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, hạn chế đầu tư các dự án tiêu hao nhiều năng lượng; kiên quyết không cho phép đưa vào hoạt động các cơ sở sản xuất không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của các KCN.

b) Phối hợp thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, cấp giấy phép môi trường (kể từ ngày 01/01/2022 theo Luật bảo vệ môi trường năm 2020), thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN. Tăng cường đôn đốc, giám sát chủ đầu tư thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường.

c) Thường xuyên đôn đốc, giám sát, yêu cầu các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp nghiêm túc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

d) Tổ chức thực hiện mục tiêu đến năm 2025: 100% khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung.

đ) Xây dựng, cập nhật thông tin cơ sở dữ liệu về môi trường các KCN.

16. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh

a) Phối hợp với các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân và du khách nâng cao ý thức chấp hành về pháp luật về bảo vệ môi trường, tăng cường giữ gìn vệ sinh môi trường, cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; nhân rộng các mô hình tự quản, kiểm tra, giám sát, phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

b) Tổ chức các phong trào thi đua toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, hình thành ý thức, thay đổi hành vi của từng người dân và toàn xã hội; hưởng ứng các chiến dịch, phong trào vệ sinh môi trường; xây dựng, tạo lập lối sống thân thiện với môi trường. Phát huy vai trò của các tổ chức tôn giáo trong công tác bảo vệ môi trường.

c) Xây dựng mới và nhân rộng mô hình tự quản về bảo vệ môi trường. Duy trì thường xuyên và nâng cao chất lượng các phong trào, cuộc vận động, trọng tâm là Cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh.

d) Triển khai mô hình phân loại rác tại nguồn, thay đổi thói quen sử dụng túi nilon và đồ nhựa dung một lần thay thế bằng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

17. UBND các huyện, thành phố

a) Nâng cao chất lượng công tác xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường/cấp giấy phép môi trường. Hàng năm rà soát, thống kê, quản lý các cơ sở trên địa bàn thuộc đối tượng lập thủ tục về môi trường theo quy định; tổ chức thu thập thông tin về môi trường và báo cáo môi trường theo quy định của pháp luật. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề môi trường trên địa bàn.

b) Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về môi trường đối với các cơ sở thuộc thẩm quyền, không làm phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại địa phương.

c) Đôn đốc các Chủ đầu tư các cụm công nghiệp trên địa bàn đầu tư, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung theo quy trình, công nghệ tiên tiến, phù hợp với đặc điểm, tính chất của cụm công nghiệp.

d) Chủ động khai thác mọi nguồn vốn để đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung các làng nghề và cụm công nghiệp không có chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu đến năm 2025: 100% các cụm công nghiệp được giao quản lý và các cụm công nghiệp không có chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

đ) Triển khai các nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng đã thu gom vào các bể chứa trên địa bàn đạt 90%, thời gian hoàn thành trước 31/12/2022.

e) Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2025 được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 06/2/2020; đồng thời thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình về triển khai thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu đến năm 2025 trên địa bàn quản lý: tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đạt 90%, chất thải rắn nông thôn được thu gom, xử lý đạt 85%.

g) Rà soát các khu du lịch, dịch vụ tập trung, khu di tích, điểm di tích trên địa bàn tổ chức niêm yết công khai các quy định về BVMT và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; lập phương án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo vệ sinh môi trường của cộng đồng.

h) UBND thành phố Ninh Bình đưa Trạm xử lý nước thải tập trung tại phường Ninh Phong đi vào hoạt động trong năm 2021 và đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung về phía Bắc thành phố, hoàn thành năm 2025.

i) UBND thành phố Tam Điệp khẩn trương hoàn thành dự án cải tạo, xử lý bãi chôn lấp rác tại thung Quèn Khó, xã Đông Sơn, hoàn thành năm 2022 và triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung thành phố Tam Điệp hoàn thành năm 2025.

k) Rà soát, quản lý, yêu cầu các cơ sở chế biến thực phẩm, chăn nuôi trong khu dân cư, làng nghề phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải; chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ sở chăn nuôi tổ chức nạo vét hệ thống cống, rãnh, thu gom nước thải sinh hoạt, chăn nuôi, kênh, mương, ao hồ ở khu vực nông thôn, làng nghề, chấm dứt tình trạng xả rác thải ra nơi công cộng.

l) Xây dựng phương án di dời các cơ sở sản xuất trong khu vực làng nghề, khu dân cư tập trung có nguồn gây ô nhiễm môi trường vào các cụm công nghiệp tập trung, hoàn thành trong năm 2023.

m) Chỉ đạo, rà soát đưa nội dung vệ sinh môi trường vào quy chế, hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố và khu dân cư.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước phân cấp theo ngân sách hiện hành; lồng ghép với các dự án, chương trình kế hoạch có liên quan; các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Hàng năm cân đối bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường không thấp hơn 1% chi ngân sách địa phương trong dự toán ngân sách.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 12/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan, nghiêm túc triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng tỉnh ủy;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu VT, VP3, 4, 5, 6;
Kh_VP3_ 07 KH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Cao Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 08/CT/TU về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu: 162/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 15/10/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Nguyễn Cao Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/10/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản