Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 12 tháng 01 năm 2021 |
Thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đạt hiệu quả.
- Tăng cường năng lực và sự phối kết hợp giữa các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, nhận thức đầy đủ các nội dung của Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn.
- Việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/20206 phải được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên, đồng bộ, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ, chương trình công tác hàng năm, đảm bảo xuyên suốt, hiệu quả.
- Phân công nhiệm vụ, xác định trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
1. Triển khai xây dựng đồng bộ trong việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn; bố trí kinh phí hàng năm cho việc quản lý rác thải, trong đó chú trọng phân loại rác thải đầu nguồn.
2. Xây dựng, ban hành cơ chế chính sách khuyến khích thu hút đầu tư các dự án xử lý rác thải có công nghệ tiên tiến, hiện đại; đơn giản hóa các thủ tục chuẩn bị đầu tư, xây dựng và vận hành cơ sở xử lý chất thải.
3. Rà soát, đánh giá công nghệ xử lý rác thải hiện có trên địa bàn tỉnh, yêu cầu cơ sở xử lý phải có lộ trình đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, xong trước năm 2023; xử lý ô nhiễm, cải tạo, nâng cấp các bãi chôn lấp rác thải không hợp vệ sinh; xây dựng lộ trình và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc xử lý triệt để các bãi chôn lấp rác thải tự phát không theo quy hoạch và ngăn chặn việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát mới.
4. Rà soát các quy định về quản lý chất thải rắn của địa phương đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành; có lộ trình tăng dần giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nhằm giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước; không hạn chế việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại từ các địa phương khác về địa phương mình để xử lý theo quy định.
5. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phân loại rác thải tại nguồn phù hợp với điều kiện địa phương; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phân loại rác thải tại nguồn thải để triển khai theo lộ trình quy định tại Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi.
6. Khẩn trương rà soát các quy hoạch có liên quan đến vị trí, quy mô của các khu xử lý chất thải trên địa bàn để lồng ghép vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với định hướng trong quy hoạch vùng, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
7. Quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi nhằm giảm thiểu chất thải phát sinh và thúc đẩy việc phân loại rác thải tại nguồn; nghiên cứu, thí điểm tổ chức đấu thầu tập trung để lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý rác thải đáp ứng các tiêu chí về công nghệ, kinh tế, xã hội và môi trường; đảm bảo công khai, minh bạch trong chi trả dịch vụ xử lý rác thải.
8. Phấn đấu đến hết năm 2025 giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 30%; đối với các khu vực nông thôn cần tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử dụng, tái chế, làm phân hữu cơ (compost) hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình thành phân hữu cơ.
9. Tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia, phản biện, giám sát hoạt động quản lý và xử lý chất thải rắn; chủ động cung cấp thông tin, phát huy vai trò của báo chí trong hoạt động quản lý chất thải rắn.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo hướng đối mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền cho phù hợp từng đối tượng về phương thức quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải rắn.
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2025 được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 06/02/2020.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng thẩm định đánh giá báo cáo tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tăng cường áp dụng và triển khai phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn.
- Là đơn vị đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện các nội dung nêu tại Kế hoạch này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các cấp tham mưu UBND tỉnh công tác quản lý quy hoạch và các dự án đầu tư xây dựng đối với nhiệm vụ quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh. Rà soát, bổ sung Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát các quy hoạch có liên quan đến vị trí, quy mô của các khu xử lý chất thải trên địa bàn để lồng ghép vào quy hoạch tỉnh, phù hợp với định hướng trong quy hoạch vùng, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
- Rà soát, điều chỉnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh để có lộ trình tăng dần giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo hướng giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ hạ tầng kỹ thuật về điểm tập kết, trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố rà soát cơ sở hạ tầng thu gom, vận chuyển, trung chuyển, xử lý rác thải để điều chỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch quản lý chất thải rắn được phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan thu hút các nhà đầu tư trong, ngoài nước, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư vào các cơ sở xử lý chất thải rắn, rác thải với công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Ưu tiên cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án rác thải theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện việc đấu thầu lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và công khai, minh bạch trong công tác quản lý rác thải tại các địa phương.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tuyên truyền và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ; tổ chức thẩm định, đánh giá công nghệ các dự án xử lý chất thải rắn đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về xử lý chất thải rắn, công nghệ xử lý, tái chế các phụ phẩm nông nghiệp đặc biệt là rơm, rạ phát sinh sau thu hoạch; nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về xử lý chất thải hữu cơ tại chỗ để áp dụng tại các hộ gia đình và khu vực nông thôn.
5. Sở Tài chính
- Bố trí nguồn vốn sự nghiệp bảo vệ môi trường, dự toán ngân sách hàng năm hỗ trợ cho các hoạt động phân loại tại nguồn thải, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trong kế hoạch ngân sách hàng năm.
- Tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải theo hướng giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Tổng hợp kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các đơn vị trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh phân bổ theo đúng quy định.
- Tập trung bố trí kinh phí hỗ trợ cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường tại các bãi rác đang gây ô nhiễm môi trường thuộc khu vực công ích.
6. Sở Y tế
- Chỉ đạo các đơn vị y tế thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm.
- Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn, chú trọng phân loại chất thải rắn tại nguồn, thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung theo Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo các địa phương nghiêm túc thực hiện các tiêu chí về môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và không đầu tư các lò đốt không phù hợp với quy định tại QCVN 61-MT: 2016/BTNMT về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt.
- Chỉ đạo việc thu gom các loại bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón sau sử dụng trong nông nghiệp theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tăng cường áp dụng, triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc xử lý, tái chế các phụ phẩm nông nghiệp, đặc biệt là việc xử lý, tái chế rơm, rạ sau thu hoạch.
8. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn chủ đầu tư trong quá trình thực hiện đấu nối điện phù hợp với quy hoạch, quản lý hoạt động phát điện đối với công nghệ xử lý rác có phát điện (nếu có); hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường, giảm sử dụng các sản phẩm nhựa một lần, tăng cường tái sử dụng, tái chế.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 31/2014/QĐ-TTg ngày 05/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, tham mưu cơ chế tính giá thành điện đối với các nhà máy xử lý rác thải kết hợp thu hồi năng lượng để phát điện có sử dụng nhiên liệu bổ sung ngoài rác thải trong trường hợp khối lượng hoặc nhiệt trị của rác thải chưa đủ để phát triển theo công suất thiết kế và có cơ chế giám sát hợp lý.
- Chủ trì, phối hợp UBND các địa phương vận động các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ dân sinh và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh cam kết thực hiện việc thu gom, phân loại chất thải rắn tại nguồn; phối hợp) các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc giảm thiểu rác thải tại các chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội và nhân dân trong công tác bảo vệ môi trường, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; kịp thời tuyên truyền những mô hình điển hình, hiệu quả trong việc xử lý chất thải rắn.
- Định hướng các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, các trang mạng xã hội và các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác vệ sinh môi trường và trách nhiệm thực hiện chi trả dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
10. Sở giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan đưa nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường vào các chương trình giáo dục và đào tạo dưới các hình thức khác nhau, chú trọng nội dung quản lý tổng hợp chất thải rắn, thu gom, phân loại rác thải tại nguồn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng, thực hiện kế hoạch phân loại chất thải trong các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Phối hợp các Cơ sở giáo dục, trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh phối hợp tuyên truyền, quán triệt thực hiện chỉ thị; thúc đẩy thí điểm triển khai nghiên cứu khoa học, xây dựng và thí điểm các mô hình phân loại rác thải, tái chế, tái sử dụng, phòng, chống rác thải nhựa; mô hình kinh tế tuần hoàn... tại trường học.
11. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan trong phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ xử lý chất thải lạc hậu không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
12. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và các nhà đầu tư thực hiện nghiêm túc giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn; tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm nếu có đối với các trường hợp vi phạm về việc thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn.
- Yêu cầu trong quá trình thẩm định, phê duyệt các quy hoạch chi tiết xây dựng các chủ đầu tư phải dành quỹ đất cho việc đầu tư các công trình lưu giữ, xử lý chất thải theo quy định.
13. Cơ quan Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tham gia hưởng ứng tích cực Phong trào, lựa chọn đảm nhận những nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng của đoàn viên, hội viên trong việc thực hiện phân loại rác thải tại nguồn.
- Chủ động, phát huy vai trò giám sát, phản biện, phát hiện và phản ánh tới các cấp chính quyền để xử lý vi phạm về quản lý chất thải rắn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng phong trào, vận động người dân, cộng đồng dân cư phân loại rác thải tại nguồn để bảo vệ môi trường.
14. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý chất thải rắn; tập trung vào việc phân loại chất thải tại nguồn tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, không thải bỏ, vứt rác thải bừa bãi, chất thải phải được thu gom và thải bỏ đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về vấn đề phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn; chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phân loại rác thải tại nguồn phù hợp với điều kiện địa phương; khi lập các quy hoạch chi tiết phải bố trí đủ số lượng các bãi tập kết, điểm trung chuyển hợp vệ sinh, đảm bảo thu gom 100% rác thải phát sinh trên địa bàn.
- Chủ động rà soát các bãi tập kết, điểm trung chuyển, thực hiện đóng các bãi tập kết, điểm trung chuyển không đảm bảo vệ sinh, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, môi trường. Bố trí các bãi tập kết, điểm trung chuyển hợp vệ sinh theo quy định và thực hiện vận chuyển, xử lý trong thời gian 24 tiếng.
- Bố trí đủ kinh phí hàng năm của địa phương hỗ trợ cho việc quản lý rác thải, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải phát sinh trên địa bàn đúng quy định để triển khai theo lộ trình quy định tại Luật bảo vệ môi trường sửa đổi.
- Phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi nhằm giảm thiểu chất thải phát sinh và thúc đẩy việc phân loại rác thải tại nguồn; tổ chức đấu thầu tập trung để lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý rác thải đáp ứng tiêu chí về công nghệ, kinh tế, xã hội và môi trường.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan rà soát, đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn hiện có trên địa bàn, yêu cầu các cơ sở xử lý vận hành đúng công nghệ xử lý chất thải rắn đã cam kết, yêu cầu đơn vị xử lý chất thải rắn có lộ trình cải tạo công nghệ xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và đáp ứng thời gian quy định; xử lý ô nhiễm, cải tạo, nâng cấp các bãi chôn lấp rác không hợp vệ sinh; chỉ đạo các tổ chức thực hiện việc xử lý các bãi chôn lấp chất thải tự phát không theo quy định và ngăn chặn hình thành các bãi chôn lấp tự phát mới; xây dựng và thực hiện lộ trình đóng cửa các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ theo Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020 - 2025 được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 06/02/2020.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường, nhất là các vi phạm về công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn.
- Các cơ quan trên địa bàn tỉnh được giao thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch, hàng năm xây dựng dự toán thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Huy động các nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn ODA, các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
- UBND các huyện, thành phố chủ động cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao, góp phần bảo vệ môi trường địa phương đạt hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2020 về quản lý chất thải rắn để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 31/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do tỉnh Nam Định ban hành
- 5Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 6Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2021 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1Quyết định 31/2014/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển dự án phát điện sử dụng chất thải rắn tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2018 về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 4Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2025
- 5Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2020 về quản lý chất thải rắn để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Chỉ thị 41/CT-TTg năm 2020 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 31/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do tỉnh Nam Định ban hành
- 10Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 11Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 12Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2021 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 41/CT-TTg về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 04/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Nguyễn Cao Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra