Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5402/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 22 tháng 7 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/CP ngày 25/5/2022 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (viết tắt là Nghị quyết số 17-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU, như sau:
1. Mục đích
a) Quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU với mục đích tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện địa phương tỉnh Lâm Đồng.
b) Xác định rõ nội dung cho các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp đã xác định tại Nghị quyết số 17-NQ/TU.
2. Yêu cầu
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc xác định các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể gắn với vai trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình trong việc thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU;
b) Các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, quyết liệt, sát với yêu cầu thực tế và phát huy hiệu quả để hoàn thành cao nhất các mục tiêu đã đề ra; đẩy mạnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát; định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện.
a) Các cấp, các ngành tổ chức học tập, quán triệt, phổ biến rộng rãi Nghị quyết, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết đến các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức và hành động về bảo vệ môi trường; tăng cường công tác tuyên truyền đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh để giúp chủ cơ sở nhận thức rõ trách nhiệm và tự giác thực hiện các cam kết về bảo vệ môi trường; xây dựng lối sống thân thiện với môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiêu dùng bền vững, khuyến khích người dân sử dụng vật liệu tái chế và có khả năng tái chế, các sản phẩm sinh thái.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình phối hợp liên tịch về bảo vệ môi trường giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đã ký kết, nhằm huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong công tác bảo vệ môi trường.
- Tham mưu xây dựng, ban hành quy định về Giải thưởng môi trường cấp tỉnh để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường.
- Tăng cường xây dựng, triển khai chương trình tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hình thức tuyên truyền.
c) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh: xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, bài viết... để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân về bảo vệ môi trường.
d) Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan đại diện, phóng viên thường trú báo chí tại tỉnh Lâm Đồng và hệ thống truyền thanh cấp huyện, cấp xã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường
a) Các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan:
- Rà soát, gắn kết mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển của các ngành và địa phương; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quy trình xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường; đồng thời có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xử lý, khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn.
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc gắn xây dựng, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, quản lý quy hoạch; phê duyệt các dự án đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư cho các doanh nghiệp với nhiệm vụ bảo vệ môi trường của các ngành và địa phương.
- Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật bảo vệ môi trường các cấp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường cấp huyện và cấp xã.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), Giấy phép môi trường; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo nội dung hồ sơ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận, cấp phép, xem đây là công cụ quan trọng trong việc phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường hoạt động quan trắc, dự báo diễn biến môi trường, xác định kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách của tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đặc biệt các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và khai thác lâm sản theo quy định và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền; phòng chống và xử lý hoặc đề xuất xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về lâm nghiệp ảnh hưởng đến môi trường;
- Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc săn bắn, khai thác và buôn bán, sử dụng các loài động vật, thực vật hoang dã, nhất là các loài quý hiếm.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ động tham mưu rà soát quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường trong giai đoạn hội nhập và phát triển;
- Không tham mưu cấp phép đầu tư các dự án có yếu tố rủi ro ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi trường;
- Huy động nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường địa phương;
đ) Công an tỉnh: chỉ đạo tăng cường kiểm tra, điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về môi trường theo quy định.
3. Chú trọng công tác phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục các nguồn gây ô nhiễm môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi trường đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ; kiểm tra, giám sát tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường của các tổ chức cá nhân.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường; kiên quyết xử lý hoặc đề xuất xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Rà soát, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh có phát sinh chất thải; xử lý hoặc đề xuất xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý chất thải nguy hại trong các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, y tế, nghiên cứu khoa học.
- Tham mưu, đề xuất hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học, chất bảo quản nông sản, thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong chăn nuôi, thủy sản. Tăng cường công tác khuyến nông; nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái; giảm thiểu việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hóa học hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức cải thiện điều kiện vệ sinh chuồng trại chăn nuôi. Đẩy mạnh thu gom và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; các loại phế phẩm, phụ phẩm trong trồng trọt và chăn nuôi, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ xây dựng các mô hình xử lý phụ phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ vi sinh.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác hướng dẫn các đơn vị kinh doanh, đầu tư các loại hình du lịch gắn với việc bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học; sử dụng bền vững nguồn lợi đa dạng sinh học trong các vùng du lịch tập trung.
d) Sở Công Thương: tham mưu hạn chế phát triển mới và có lộ trình giảm dần các hoạt động kinh tế tiêu tốn nhiều năng lượng, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường; khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, thân thiện môi trường.
đ) Sở Y tế: chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện phân loại, thu gom, xử lý chất thải y tế theo quy định.
e) Ban quản lý các Khu công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các huyện, thành phố có liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát môi trường các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong các Khu công nghiệp;
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp xây dựng, hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các Khu công nghiệp; xây dựng lộ trình phù hợp để thực hiện đấu nối nước thải từ các cơ sở, doanh nghiệp vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp ngay khi hoàn thành.
- Chú trọng công tác dự phòng về bảo vệ môi trường trong việc thẩm định, cấp dự án đầu tư vào các khu công nghiệp nhằm ngăn ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường khi dự án được triển khai trong thực tế.
g) UBND các huyện, thành phố:
- Lập Đề án tăng cường công tác thu gom, phân loại tại nguồn và đầu tư công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn có các làng nghề triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo quy định; hướng dẫn các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động trong làng nghề về công tác bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn về quản lý, thu gom, phân loại chất thải rắn theo quy định.
- Lập dự án cải tạo, nạo vét, khơi thông dòng chảy tại các tuyến sông, suối chảy qua khu vực đô thị, khu dân cư trên địa bàn quản lý.
4. Ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính:
a) Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức về hiểm họa gây phát thải khí nhà kính từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2065/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 và Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 64-CTr/TU ngày 11/10/2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2518/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của UBND tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ giảm phát thải khí nhà kính bằng các biện pháp quản lý, kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Phối hợp triển khai các nhiệm vụ tăng cường khả năng dự trữ, hấp thụ cacbon trong các bể chứa hệ sinh thái nông, lâm nghiệp; thay thế nhiên liệu hóa thạch bằng nhiên liệu sinh học từ cây trồng và phụ phẩm nông nghiệp; hạn chế canh tác nông nghiệp ở những khu vực có rừng, đồng cỏ, thảm thực vật.
- Tổ chức hướng dẫn kiểm kê và giám sát phát thải các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện đúng quy định.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, đặc biệt là các khu rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn; hạn chế đến mức thấp nhất việc gây tổn hại đến tài nguyên rừng; đẩy mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm chặt phá, chiếm dụng, khai thác trái phép tài nguyên đa dạng sinh học.
- Phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch trồng 50 triệu cây xanh trên toàn tỉnh, trong đó đẩy nhanh tiến độ trồng rừng, nâng cao chất lượng và tỷ lệ che phủ rừng trên toàn tỉnh.
d) Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Lâm Đồng: tăng cường hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn; bảo đảm quan trắc đầy đủ và chính xác các yếu tố khí hậu, nhất là các đặc trưng yếu tố cực trị về nhiệt độ, lượng mưa, tốc độ gió, dòng chảy,... tạo cơ sở cho việc nghiên cứu biến đổi khí hậu và các hiện tượng khí hậu cực đoan, đồng thời cung cấp kịp thời thông tin khí tượng thủy văn nguy hiểm cho các hoạt động chỉ đạo phòng chống và thích ứng.
a) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của Trung ương phù hợp với điều kiện của tỉnh, nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường. Cân đối mức chi cho sự nghiệp môi trường đảm bảo không dưới 1% tổng chi ngân sách của tỉnh.
- Kết hợp tăng chi từ ngân sách với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho công tác bảo vệ môi trường, như: Thúc đẩy hiệu quả hợp tác công - tư (PPP) trong đầu tư bảo vệ môi trường; quy định mức chi cho bảo vệ môi trường theo tỷ lệ vốn đầu tư của các dự án; thực hiện cơ chế cho phép chủ đầu tư được trực tiếp thu để bù chi bảo vệ môi trường trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng lợi từ môi trường phải trả chi phí”, coi đây là giải pháp mang tính đột phá để huy động nguồn lực từ xã hội, giảm gánh nặng từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Tham mưu, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân quy định các mức thu phí theo Luật Bảo vệ môi trường và các quy định liên quan.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Định kỳ tổng hợp, lập kế hoạch và dự toán (hàng năm và 03 năm) thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của địa phương từ nguồn chi sự nghiệp môi trường trình UBND phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư các dự án xử lý chất thải đảm bảo đúng quy định.
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ môi trường, công nghệ sạch thân thiện với môi trường, phát triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký nghiên cứu, ứng dụng các đê tài khoa học, các sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế cao thuộc lĩnh vực xử lý môi trường.
- Ứng dụng, phổ biến, nhân rộng các công nghệ xử lý chất thải với chi phí thấp trong xử lý chất thải khu vực nông thôn, đặc biệt các mô hình về xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải chăn nuôi và chất thải nông nghiệp thông thường.
- Tăng cường công tác thẩm định và lựa chọn các công nghệ trong dự án đầu tư, trong đó, ưu tiên và tạo điều kiện cho các công nghệ tiên tiến, tiêu tốn ít năng lượng, công nghệ xanh, không gây ô nhiễm và thân thiện với môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Làm đầu mối, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và triển khai các dự án hợp tác quốc tế với các cơ quan, tổ chức nước ngoài nhằm bảo vệ môi trường, tập trung lĩnh vực tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan ứng dụng công nghệ thông tin quảng bá giá trị cảnh quan của các khu rừng đặc dụng nhằm tăng cường, phát triển quan hệ hợp tác quốc tế tạo cơ hội tiếp cận với các phương pháp quản lý tiên tiến trên thế giới và khu vực.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và triển khai các dự án hợp tác quốc tế về sinh kế, quản lý và bảo vệ rừng bền vững.
III. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình:
- Xây dựng kế hoạch, đề án cụ thể của ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện cho từng giai đoạn; định kỳ trước ngày 20/12 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị chủ trì để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này khi được yêu cầu.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 30/12 hằng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1505/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 08/CT/TU về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Báo cáo 116/BC-UBND về tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2011, năm 2012 và kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 3Quyết định 2065/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 1505/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 08/CT/TU về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Báo cáo 116/BC-UBND về tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2011, năm 2012 và kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 5402/KH-UBND năm 2022 về hành động thực hiện Nghị quyết tăng cường công tác lãnh đạo bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 5402/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra