- 1Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 4Bộ luật hình sự 2015
- 5Luật trẻ em 2016
- 6Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường
- 7Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2020 về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 121/2020/QH14 năm 2020 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em do Quốc hội ban hành
- 11Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025”
- 13Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 36/CT-TTg năm 2021 về tăng cường giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 07 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021- 2030 và các chương trình, đề án về trẻ em giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 09/06/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025”; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh năm 2022 với nội dung sau:
1. Mục tiêu chung: Đảm bảo các quyền của trẻ em được thực hiện đầy đủ, kịp thời theo Công ước Quốc tế về trẻ em; Luật Trẻ em. Tạo điều kiện để trẻ em có cơ hội phát triển một cách toàn diện cả về thể chất, nhân cách và trí tuệ với môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh, thúc đẩy sự tham gia ý kiến của trẻ em về những vấn đề liên quan đến trẻ em, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng trẻ em bị ngược đãi, bạo lực, xâm hại tình dục và tử vong do tai nạn thương tích.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế đúng thời gian quy định và được khám, chữa bệnh theo quy định của Pháp luật;
- Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi học mẫu giáo đạt 95%; Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp một đạt 99%, trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc thiểu số sinh sống tại xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đủ điều kiện được thực hiện các chính sách về phúc lợi xã hội do Nhà nước quy định;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt trên 97%; 97% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin;
- Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh xuống dưới 9‰, trong đó vùng khó khăn xuống dưới 15‰; Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới một tuổi xuống còn dưới 12,5‰, trong đó vùng khó khăn xuống còn dưới 19,5‰; Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống còn dưới 18,5‰, trong đó vùng khó khăn xuống còn dưới 29,5‰;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 8,9 %; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 6,5 %; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi thừa cân béo phì xuống dưới 11% đối với nông thôn và dưới 7% đối với thành thị;
- 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật, trẻ em bị ngược đãi, bạo lực, xâm hại tình dục khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
- 100% xã, phường, thị trấn đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em và trên 50% xã/phường/thị trấn đạt tiêu chuẩn xã/phường/thị trấn phù hợp với trẻ em;
- Phấn đấu trên 95% trẻ em sinh ra được làm giấy khai sinh đúng hạn;
- 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ cấp xã và cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được nâng cao năng lực về quản lý và thực hiện các chương trình kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
1. Tổ chức thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch của các ngành, địa phương để triển khai thực hiện nội dung về chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, Luật trẻ em, Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em, Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021- 2030 và các chương trình, đề án về trẻ em giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19. Đưa mục tiêu, nhiệm vụ Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch nhà nước ở các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành, huy động khuyến khích sự tham gia của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân trong bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, thông tin cho trẻ em; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi.
3. Tiếp tục triển khai các chương trình giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn; Chương trình trợ cấp thường xuyên; Chương trình chăm sóc trẻ tại cộng đồng; phát triển và nhân rộng các mô hình hiệu quả về Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em dựa vào cộng đồng như: mô hình trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng; mô hình phòng ngừa và trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm; mô hình phòng ngừa trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mô hình ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn thương tích, tổ chức dạy bơi cho trẻ em, mỗi xã, phường có ít nhất một mô hình liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
4. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo, quản lý và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em, vụ việc vi phạm quyền trẻ em. Chủ động phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại, tai nạn thương tích.
5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai các chương trình, kế hoạch. Phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, giám sát việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế và việc khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi không phải trả tiền, việc thực thi chế độ chính sách đối với nhóm trẻ em được hỗ trợ theo quy định của Nhà nước, đảm bảo trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đủ điều kiện được hưởng các chính sách của Nhà nước quy định; rút kinh nghiệm xây dựng các mô hình điểm bảo vệ trẻ em tại cộng đồng, trên cơ sở đó có định hướng tiếp tục mở rộng mô hình ở các đơn vị khác trong thời gian tới.
6. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục bậc tiểu học, bậc trung học cơ sở và bậc trung học; nâng cao tỷ lệ học sinh khá - giỏi, tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp bậc trung học cơ sở; không có học sinh yếu, kém về hạnh kiểm bậc tiểu học.
7. Rà soát, quy hoạch, huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống trung tâm văn hóa - thể thao huyện, xã, phường, khu vui chơi giải trí công cộng nhằm bảo đảm trẻ em có điểm vui chơi cộng đồng tại địa phương.
8. Đẩy mạnh và duy trì Quỹ bảo trợ trẻ em cấp xã hoạt động, vận động và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo trợ trẻ em trong việc trợ giúp khám chữa bệnh, học bổng, thăm, tặng quà trong dịp lễ tết và tháng hành động vì trẻ em...
1. Kinh phí thực hiện hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em được hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh trong năm 2022.
2. Huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện tổ chức triển khai Kế hoạch Thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2022.
b) Chủ động phối hợp với Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan thống nhất xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em năm 2022 tại một số sở, ngành, địa phương.
c) Phối hợp với Tỉnh Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các đơn vị liên quan tổ chức Diễn đàn trẻ em “Lắng nghe trẻ em nói” hoặc cử thành phần tham dự Diễn đàn toàn quốc.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tuyên truyền các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các Kế hoạch hoạt động của chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh.
e) Đảm bảo chế độ, chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, hỗ trợ trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt do COVID-19.
g) Xây dựng Kế hoạch kiểm tra các địa phương việc thực hiện xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em và tiến hành đánh giá xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2020 - 2022.
h) Tiếp tục vận động xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp xã, tăng cường huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân vào nguồn lực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tổ chức các chương trình, sự kiện... nhằm trợ giúp và hỗ trợ cho trẻ em, nhất là các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
i) Tham mưu và triển khai Kế hoạch Tháng hành động vì trẻ em năm 2022 với chủ đề “Chung tay bảo vệ trẻ em hãy lên tiếng phòng, chống xâm hại, bạo lực trẻ em”.
k) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho các cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đưa các mục tiêu, nội dung của công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Cân đối nguồn lực thực hiện chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Sở Tài chính: Bố trí ngân sách thực hiện hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng theo Luật ngân sách của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn, quy định hiện hành.
a) Thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em tại cơ sở, đảm bảo 100% trẻ em vi phạm pháp luật về hình sự và trẻ em bị xâm hại được Trợ giúp viên pháp lý tư vấn, bào chữa tại các cơ quan tiến hành tố tụng. Đẩy mạnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em như: Công ước Quốc tế về trẻ em; Luật Trẻ em; các quy định của Bộ luật Hình sự về người chưa thành niên phạm tội và các quy định pháp luật khác liên quan đến trẻ em.
b) Chỉ đạo tốt việc đảm bảo quyền cơ bản cho mọi trẻ em, nhất là quyền được khai sinh theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; thực hiện đúng quy định của pháp luật về nuôi con nuôi, đặc biệt là quy định về đăng ký nuôi con nuôi, không để xảy ra tình trạng tự ý đưa trẻ em về nuôi hoặc thỏa thuận đưa trẻ em về nuôi dưỡng nhưng không đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, các ngành, địa phương tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, tình trạng sức khỏe trẻ em, thu hẹp khoảng cách về tử vong và các chỉ tiêu sức khỏe trẻ em/ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giữa các vùng miền, phòng chống tai nạn thương tích; thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương trình về giáo dục; Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm công dân, kỹ năng sống trong chương trình giáo dục của cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em. Giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh.
b) Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục triển khai và thực hiện các nội dung theo Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2018 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
c) Thực hiện đúng chế độ, chính sách quy định của pháp luật nhà nước đối với học sinh là trẻ em khuyết tật.
d) Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong việc vận động trẻ em đến trường đúng độ tuổi.
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí cho trẻ em; phổ cập bơi phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước ... nhằm xã hội hóa và nâng cao trách nhiệm của gia đình, tổ chức, đoàn thể, xã hội với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tổ chức các lớp năng khiếu, các bộ môn thu hút trẻ em tham gia, tổ chức các cuộc thi thể dục thể thao cho trẻ em, đặc biệt chú trọng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; thống kê mạng lưới công trình khu vui chơi, giải trí cho trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa có nội dung không phù hợp với trẻ em và tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
b) Chỉ đạo, phối hợp các đơn vị, địa phương tăng cường kiểm tra việc thực hiện cấp giấy phép và quy định an toàn tại các khu dịch vụ bãi tắm biển, bể bơi, sông hồ trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em; can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em theo Kế hoạch số 411/KH-CAT-PC02 ngày 22/1/2021 đã đề ra.
b) Phối hợp quản lý giáo dục số trẻ em hư, bỏ học, có nguy cơ vi phạm pháp luật để chủ động phòng ngừa, không để các em thực hiện hành vi phạm tội;
c) Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh trật tự, nhằm tạo môi trường phát triển an toàn, lành mạnh cho trẻ em, kịp thời phát hiện trẻ em lao động trái quy định, phối hợp các cơ quan chức năng xử lý nghiêm theo quy định của Pháp luật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí của thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm xâm hại và xâm hại tình dục tình dục trẻ em, từng bước giảm dần, tiến tới làm giảm cơ bản loại tội phạm này trong khu vực nhà trường và tại cộng đồng khu dân cư ở địa bàn trọng điểm, góp phần làm giảm tội phạm hình sự nói chung, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em cho trẻ em, gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội.
c) Kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm, thương hiệu thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
10. Ban Dân tộc: Tổ chức rà soát, tổng hợp số lượng trẻ em sinh sống tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em theo Quyết định 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp với các sở, ngành tổ chức triển khai nội dung “Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; thực hiện Bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Dự án 7, Dự án 8, Quyết định 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
11. UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện:
a) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tạo điều kiện để cán bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và đội ngũ cộng tác viên thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của mình.
b) Xây dựng Kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em tại các xã/phường/thị trấn.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các phòng ban liên quan xây dựng và triển khai Kế hoạch, Chương trình liên quan đến trẻ em. Tiếp tục xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em và tiến hành đánh giá thực hiện xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2020 - 2022 theo tiêu chí Quyết định số 06/QĐ-TTG ngày 03/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thực hiện các chế độ, chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật nhà nước.
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa bàn.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân tham gia tích cực công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại cộng đồng. Vận động và sử dụng hiệu quả, minh bạch nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho trẻ em, hỗ trợ trẻ em mồ côi, trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt do COVID-19 và hỗ trợ, cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng, hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Lồng ghép hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào hoạt động đoàn thể, phát động các phong trào xây dựng quỹ tương trợ, giúp bạn nghèo, tặng quà, trao học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó, tổ chức tốt các hội thi cho trẻ em và các hoạt động vui chơi giải trí, văn thể mỹ tại các thôn, tổ dân phố nhằm tạo môi trường tốt để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Đề nghị Tỉnh Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tổ chức Diễn đàn trẻ em “Lắng nghe trẻ em nói”; chủ động thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em và giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em; tăng cường các hoạt động cho thiếu nhi trong nhà trường và ở địa bàn dân cư. Củng cố lại lực lượng phụ trách thiếu nhi ở cấp xã, phường, thị trấn để tổ chức tốt các hoạt động trẻ em trong dịp hè; tổ chức tốt các hội thi cho trẻ em và các hoạt động vui chơi giải trí, văn thể mỹ tại các trung tâm do Đoàn thanh niên quản lý, tạo môi trường tốt để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
1. Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND thành phố Huế, thị xã và các huyện căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trước ngày 20/4/2022; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 30/11/2022 thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và kết quả triển khai Kế hoạch “Thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2020” trước ngày 05/12/2022.
3. Quá trình triển khai thực hiện, các khó khăn vướng mắc các sở, ngành, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 639/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2020
- 2Kế hoạch 116/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 3Kế hoạch 95/KH-UBND triển khai công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Kế hoạch 84/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2013 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 6Kế hoạch 113/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 7Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2023 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024
- 8Kế hoạch 93/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2023
- 1Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 4Bộ luật hình sự 2015
- 5Luật trẻ em 2016
- 6Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường
- 7Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2020 về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 639/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2020
- 11Nghị quyết 121/2020/QH14 năm 2020 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em do Quốc hội ban hành
- 12Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 116/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 14Kế hoạch 95/KH-UBND triển khai công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 15Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025”
- 16Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 36/CT-TTg năm 2021 về tăng cường giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 84/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 19Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2013 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 20Kế hoạch 113/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 21Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2023 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024
- 22Kế hoạch 93/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2023
Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- Số hiệu: 148/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định