- 1Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật trẻ em 2016
- 3Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 4Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2017 về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 36/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện lấy ý kiến của trẻ em trong quá trình xây dựng chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 3732/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Thông tư 29/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tổ chức diễn đàn trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 639/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 05 tháng 3 năm 2020 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN NĂM 2020
Thực hiện Luật Trẻ em năm 2016; Nghị định 56/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em; Quyết định số 1037/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 1968/KH-UBND ngày 24/5/2016 của UBND tỉnh thực hiện chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản chỉ đạo về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
- Đảm bảo các quyền của trẻ em được thực hiện đầy đủ, kịp thời theo Công ước của Liên hiệp quốc và Luật trẻ em; chủ động phòng ngừa, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; hỗ trợ phục hồi, hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại và có cơ hội phát triển.
- Kiểm soát và giảm thiểu tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng chống xâm hại và tai nạn đuối nước. Huy động mọi nguồn lực để triển khai đồng bộ các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh.
- 100% trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời;
- 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- Giảm tỷ lệ trẻ em bị tai nạn, thương tích, trẻ em bị xâm hại, đuối nước và tử vong... so với trẻ em bị thương tích năm 2019; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 13%;
- 50% trường học đạt tiêu chuẩn “Trường học an toàn”;
- Trên 90% số trẻ em trong độ tuổi tiểu học, trung học cơ sở biết các quy định về an toàn giao thông và 50% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước;
- Phấn đấu giảm thiểu tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục; 100% trẻ em bị xâm hại tình dục khi phát hiện được hỗ trợ, quản lý can thiệp kịp thời;
- 100% trẻ em sinh ra trong năm được cấp giấy khai sinh, thẻ bảo hiểm y tế đúng quy định;
- 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và 85% cán bộ cấp xã, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tập huấn về kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; 100% nhân viên y tế thôn, khu phố, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn thương tích.
- 100% xã, phường, thị trấn thành lập Tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ em cấp xã; nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã để giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp xã giải quyết các vấn đề trẻ em, thực hiện quyền trẻ em ở địa phương.
1. Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới:
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 2001/KH-UBND ngày 08/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 46-KH/TU, ngày 09/01/2013 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.
- Nâng cao nhận thức cho các cấp ủy đảng, chính quyền về các vấn đề về trẻ em và tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong tình hình mới.
- Các cơ quan, tổ chức chính trị-xã hội: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; Tỉnh đoàn... cần thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện các chính sách có liên quan đến trẻ em trên địa bàn tỉnh. Xây dựng nội dung hoạt động phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đến từng địa bàn dân cư. Biểu dương, nhân rộng những điển hình tốt, những sáng kiến trong bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và đóng góp nguồn lực hỗ trợ trẻ em.
2. Triển khai thực hiện Luật Trẻ em, các chương trình, chính sách, kế hoạch về trẻ em:
- Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục, tập huấn về các quy định Luật Trẻ em và các Nghị định, Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật, đặc biệt những quy định về bảo vệ trẻ em và quy trình, thủ tục hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị xâm hại.
- Tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Đưa nội dung, tiêu chí xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em vào chương trình phát triển kinh tế xã hội của ngành, địa phương.
- Tổ chức diễn đàn trẻ em các cấp theo Thông tư 29/2019/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn tổ chức diễn đàn trẻ em.
- Tổ chức lấy ý kiến, nguyện vọng của trẻ em khi xây dựng các chương trình, chính sách, quyết định, kế hoạch có liên quan đến trẻ em theo Thông tư 36/2018/TT-BLDTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện lấy ý kiến của trẻ em trong quá trình xây dựng chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quyết định, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em, thu thập thông tin, theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện Luật Trẻ em, các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em tại địa phương. Duy trì và cập nhật thông tin trẻ em vào hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu về trẻ em.
3. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 16/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em:
- Tiếp nhận, giải quyết kịp thời các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em theo đúng quy định của pháp luật và Nghị định 56/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Kiên quyết xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, cá nhân bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài hoặc không xử lý vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, các giải pháp phòng ngừa, cung cấp kiến thức, kỹ năng thông báo, tố cáo các hành vi xâm hại, bạo lực trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em. Giải quyết kịp thời tình trạng trẻ em bị bạo lực, bóc lột, xâm hại đặc biệt là xâm hại tình dục và tình trạng trẻ em tử vong do đuối nước, do tai nạn giao thông. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về trường hợp trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích, bị xâm hại tình dục.
- Duy trì, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em kết nối với các dịch vụ công tác xã hội, bảo trợ xã hội, y tế, giáo dục và trợ giúp pháp lý nhằm đáp ứng việc bảo vệ trẻ em ở cả ba cấp độ. Bảo đảm việc tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin, thông báo, tố giác về bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, điểm tư vấn bảo vệ trẻ em tại cộng đồng và trường học trong công tác tư vấn và thực hiện quyền trẻ em.
4. Đẩy mạnh, đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về công tác trẻ em:
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bằng nhiều hình thức như: phóng sự, thông điệp, tin, bài, tờ rơi, panô, sinh hoạt nhóm, nói chuyện chuyên đề...; đặc biệt quan tâm, tuyên truyền Luật Trẻ em năm 2016 và Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho các cấp, các ngành, các bậc phụ huynh và trẻ em trong việc phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em; phòng tránh lao động trẻ em; phòng tránh tai nạn thương tích trẻ em, tai nạn đuối nước.
- Tăng cường truyền thông, quảng bá về Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em với số điện thoại 111 và đường dây nóng của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh với số điện thoại 18008079 để mọi người dân và trẻ em liên hệ khi có nhu cầu tìm kiếm thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em. Phối hợp trong việc xử lý thông tin, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ trẻ em.
- Vận động sự tham gia rộng rãi, tích cực của các tổ chức, cộng đồng, gia đình và trẻ em để thực hiện các quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em ở địa phương; vận động đóng góp và sử dụng hiệu quả, minh bạch nguồn lực thông qua Quỹ Bảo trợ trẻ em; ưu tiên nguồn lực để bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em sống trong hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Tổ chức tháng hành động vì trẻ em năm 2020 theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổ chức các hoạt động nhân dịp Tết Trung thu, Quốc tế thiếu nhi 1/6 nhằm tạo điều kiện cho mọi trẻ em được vui chơi, giải trí, thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em đặc biệt ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em với sự tham gia tích cực, chủ động, trách nhiệm của các cấp, cơ quan, các tổ chức. Chú trọng truyền thông, giáo dục các kỹ năng thực hiện quyền trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trực tiếp với trẻ em và trẻ em.
- Giáo dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng cho trẻ em về tự bảo vệ, phòng, chống bị xâm hại và thực hiện quyền được tham gia vào các vấn đề về trẻ em.
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp nhất là việc thành lập Tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ em cấp xã; nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã để giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp xã giải quyết các vấn đề trẻ em, thực hiện quyền trẻ em ở địa phương nhằm giải quyết các vấn để trẻ em thuộc thẩm quyền, bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; ưu tiên đội ngũ cán bộ cấp cơ sở và mạng lưới cộng tác viên xã, phường trong việc thực hiện các quy trình hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị xâm hại, thực hiện chính sách cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và thu thập thông tin về trẻ em các cấp.
6. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời hỗ trợ cơ sở giải quyết vướng mắc nhằm đạt kết quả tốt trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, giám sát việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế và việc khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, việc thực thi chế độ chính sách đối với nhóm trẻ em được hỗ trợ theo quy định của Nhà nước.
1. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục, vận động xã hội:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền trẻ em; đảm bảo trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh và thân thiện.
- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển, in ấn các tài liệu, sản phẩm truyền thông, hướng dẫn truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em dễ đọc, dễ hiểu, đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức, phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Quan tâm đầu tư và sử dụng hiệu quả các nguồn lực thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em. Bố trí, sử dụng đúng, có hiệu quả nguồn ngân sách của Trung ương, địa phương, ngân sách từ các tổ chức Quốc tế trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban bảo vệ trẻ em các cấp, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em, bố trí người làm công tác trẻ em và Nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã theo Công văn số 4541/LĐTBXH-TE ngày 24/10/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn hoạt động nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã.
3. Tăng cường các hoạt động theo dõi, giám sát và đánh giá tại cơ sở:
Phối hợp chỉ đạo việc thực hiện trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên; Thực hiện thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn tự kiểm tra công tác bảo vệ trẻ em tại địa phương và đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp, cơ sở giáo dục mầm non về tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động, bảo đảm an toàn, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em.
4. Tăng cường nhân rộng các mô hình bảo vệ trẻ em tại cộng đồng:
Tiếp tục thực hiện và nhân rộng phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đến các địa bàn dân cư; gắn kết tiêu chí về thực hiện quyền trẻ em với đánh giá nông thôn mới, đô thị văn minh. Phổ biến và thực hiện những quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Phát hiện, biểu dương, nhân rộng các sáng kiến, mô hình, kinh nghiệm và gương người tốt, việc tốt thực hiện quyền trẻ em, nhất là bảo vệ trẻ em.
5. Tiếp tục cập nhật dữ liệu về trẻ em và báo cáo, chia sẻ thông tin:
- Duy trì hoạt động thu thập thông tin, theo dõi, đánh giá việc thực hiện Luật Trẻ em, các mục tiêu, chính sách pháp luật, chỉ tiêu về trẻ em tại địa phương.
- Cập nhật thông tin về trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em sống ở vùng cao, vùng kinh tế - xã hội khó khăn, trẻ em sống trong hộ nghèo, hộ cận nghèo vào hệ thống cơ sở dữ liệu trẻ em ở địa phương.
- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về công tác trẻ em giữa các cấp quản lý và chế độ báo cáo được giao tại địa phương.
Kinh phí thực hiện từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương được phân bổ năm 2020 thuộc chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020; tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các nguồn hợp pháp khác.
Các cơ quan, đơn vị chủ động cân đối kinh phí trong dự toán được giao năm 2020 và lồng ghép vào việc thực hiện các chương trình, đề án có liên quan đến trẻ em vào nhiệm vụ chuyên môn của ngành, địa phương.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai các nội dung của kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2020.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổng hợp, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phối hợp các Sở, ngành liên quan và địa phương triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đã được ban hành.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực bảo vệ trẻ em cho đối tượng là cán bộ thuộc các Sở, ngành liên quan, cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, cộng tác viên công tác xã hội và gia đình trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục và trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, lang thang, không nơi nương tựa.
- Tiếp tục vận động và sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh nhằm tăng cường sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân vào nguồn lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức điều tra, thu thập thông tin, số liệu trẻ em và cập nhật số liệu vào phần mềm quản lý trẻ em cấp cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các chính sách về bảo vệ, chăm sóc và thực hiện quyền trẻ em.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về trẻ em theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Tham mưu, tổng hợp, báo cáo kết quả bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy định.
- Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là các quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đồng thời, thực hiện công tác trợ giúp, tư vấn pháp luật cho đối tượng là trẻ em và gia đình trẻ em theo đúng quy định, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho trẻ em.
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước lĩnh vực nuôi con nuôi và đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định pháp luật.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, góp phần tạo môi trường an toàn lành mạnh cho trẻ em, kịp thời phát hiện, điều tra, xác minh, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp tuyên truyền, vận động nhân dân về các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích, trong đó chú trọng đến tai nạn giao thông trẻ em. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh trật tự, nhằm tạo môi trường phát triển an toàn, lành mạnh cho trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường trong nhà trường; Tổ chức phổ biến, giáo dục kiến thức về quyền và bổn phận của trẻ em cho học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và hướng dẫn kỹ năng sống cho học sinh; Tăng cường sự tham gia của trẻ em trong nhà trường.
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ về giáo dục đối với trẻ em bị khuyết tật, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan tổ chức cho học sinh học bơi và các kỹ năng an toàn trong môi trường nước. Xây dựng Mô hình trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em.
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em được giao cho ngành giáo dục đào tạo. Thực hiện các nội dung của Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, bảo vệ, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025; Kế hoạch triển khai Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 của UBND tỉnh.
- Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục nhất là cơ sở giáo dục mầm non về tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động đảm bảo an toàn, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích; thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng cho trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục,
- Xây dựng Mô hình cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em. Triển khai thực tốt Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2020.
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án chăm sóc và bảo vệ trẻ em được giao cho ngành. Thực hiện các nội dung của Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, bảo vệ, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025; Kế hoạch triển khai Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 của UBND tỉnh.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn, tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí cho trẻ em; hướng dẫn thực hiện sự tham gia của trẻ em trong gia đình gắn với thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019.
- Chủ trì, phối hơp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 4285/QĐ-BVHTTDL ngày 08/12/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tổ chức phổ cập bơi cho trẻ em; tăng cường công tác quản lý bể bơi và hoạt động dạy bơi cho trẻ em; trang bị kiến thức phòng, chống đuối nước cho trẻ và gia đình trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sản xuất các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng thời lượng phát sóng, bài viết, chuyên trang, chuyên mục về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm vận động Nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; giới thiệu mô hình hay, điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; phát hiện, phê phán hành vi vi phạm quyền trẻ em.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm, phương tiện thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Lồng ghép nội dung vào Chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương; cân đối bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện các chương trình, kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công; phối hợp với các ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành, địa phương theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo chương trình.
Tham mưu triển khai việc nâng cao nhận thức về xóa bỏ nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số và các xã miền núi. Phối hợp với các địa phương trong việc khảo sát, đánh giá nhu cầu hỗ trợ cho trẻ em theo Kế hoạch số 3732/KH-UBND ngày 03/9/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2019 - 2025; tổng hợp báo cáo đề xuất theo quy định.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình; Báo Ninh Thuận:
- Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; thông tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm và biểu dương các điển hình tiên tiến thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phản ánh và lên án các vụ việc xâm phạm quyền trẻ em.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh xây dựng chuyên trang trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để tuyên truyền và kêu gọi, vận động sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh:
Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thụ lý hồ sơ và đề nghị xét xử các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật, lạm dụng sức lao động trẻ em và các vụ việc vi phạm quyền trẻ em hoặc có liên quan đến trẻ em đảm bảo đúng quy định.
13. Các Sở, ban ngành có liên quan: Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, chủ động triển khai và tổ chức thực hiện đảm việc hoàn thành các nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có kế hoạch phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trong các tầng lớp Nhân dân về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là về các quyền cơ bản của trẻ em; tham gia đóng góp ý kiến, xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý nhà nước và giám sát việc thực hiện pháp luật về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em... Lồng ghép nội dung bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em với cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” gắn với phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”; đưa tiêu chí xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em là một trong những tiêu chí đánh giá công nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới”, “phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô Thị”; mô hình “gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hanh phúc”.
- Tăng cường hoạt động Đoàn, Đội trong nhà trường và ở địa bàn dân cư, cử lực lượng đoàn viên thanh niên tham gia phụ trách thiếu nhi, phát động các phong trào xây dựng quỹ tương trợ, giúp bạn nghèo, tặng quà, trao học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó, tổ chức tốt các hội thi cho trẻ em và các hoạt động vui chơi giải trí, văn thể mỹ tại Nhà thiếu nhi do Đoàn thanh niên quản lý, tạo môi trường tốt để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Củng cố lực lượng phụ trách thiếu nhi ở cấp xã, phường, thị trấn để tổ chức tốt các hoạt động cho trẻ em trong dịp hè.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch bảo vệ trẻ em, chăm sóc trẻ em năm 2020 và tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các phòng ban liên quan triển khai Kế hoạch, Chương trình liên quan đến trẻ em. Tham mưu bố trí nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phối hợp xây dựng các điểm vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; từng bước hình thành và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn; tăng cường vận động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em.
- Bố trí kinh phí, nguồn lực để tổ chức thực hiện, hỗ trợ các chương trình, mục tiêu, hoạt động về trẻ em hoặc các vấn đề liên quan đến trẻ em.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí, tạo điều kiện để cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ưên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn tốt việc thu thập thông tin số liệu trẻ em và cập nhật số liệu trẻ em vào phần mềm quản lý; tổ chức kiểm tra, đánh giá, công nhận xã phường phù hợp với trẻ em; theo dõi, đôn đốc và báo cáo định kỳ theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2020, đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo 6 tháng (trước ngày 10/5) và năm (trước ngày 10/11) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2020 về Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh"
- 2Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2020-2025
- 3Quyết định 1710/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Quyết định 2332/QĐ-UBND năm 2020 thông qua chính sách hỗ trợ đối với cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Kế hoạch 116/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 8Kế hoạch 95/KH-UBND triển khai công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 9Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025”
- 10Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025”
- 11Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 1Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật trẻ em 2016
- 3Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 4Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2017 về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 36/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện lấy ý kiến của trẻ em trong quá trình xây dựng chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 3732/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Thông tư 29/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tổ chức diễn đàn trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2020 về Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh"
- 10Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2020-2025
- 11Quyết định 1710/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 13Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 14Quyết định 2332/QĐ-UBND năm 2020 thông qua chính sách hỗ trợ đối với cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 15Kế hoạch 116/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 16Kế hoạch 95/KH-UBND triển khai công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 17Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025”
- 18Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025”
- 19Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
Kế hoạch 639/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2020
- Số hiệu: 639/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định