- 1Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND | Thái Bình, ngày 23 tháng 8 năm 2021 |
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025, trên địa bàn tỉnh Thái Bình như sau:
1. Mục đích: Xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình (gọi tắt là hộ có mức sống trung bình) theo chuẩn nghèo đa chiều là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội; đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hằng năm của các địa phương và toàn tỉnh; đồng thời hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác.
2. Yêu cầu: Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình hằng năm phải được thực hiện từ thôn, tổ dân phố, trực tiếp đối với hộ gia đình, đảm bảo chính xác, đúng quy trình, công khai, dân chủ, công bằng, có sự tham gia của người dân; chống bệnh thành tích, quan liêu; phản ánh đúng thực trạng của địa phương, tổng hợp báo cáo kết quả đúng tiến độ quy định.
1. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
1.1. Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
1.2. Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
1.3. Chuẩn hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
2. Đối tượng, phạm vi, quy trình và phương pháp thực hiện
2.1. Đối tượng và phạm vi rà soát: Hộ gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
2.2. Quy trình
- Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg.
- Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg.
- Quy trình xác định hộ có mức sống trung bình thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg.
2.3. Lực lượng rà soát: Ban chỉ đạo rà soát cấp xã, trưởng thôn và rà soát viên.
2.4. Phương pháp thực hiện
- Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP.
- Đối với hộ có mức sống trung bình: Là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng, trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.
2.5. Thời gian rà soát; xác định và tổng hợp, báo cáo kết quả
a) Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm
- Thời gian rà soát: Định kỳ mỗi năm 01 lần, thực hiện từ ngày 01 tháng 9 đến hết ngày 14 tháng 12 của năm.
- Chế độ báo cáo:
Trước ngày 05 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trước ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn tỉnh và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm
- Thời gian rà soát: Mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng;
- Chế độ báo cáo: Ngày 05 hằng tháng (từ tháng 02 đến tháng 9), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên trên địa bàn (nếu có); ngày 10 hằng tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có) (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
c) Xác định hộ có mức sống trung bình
- Thời gian xác định: Thực hiện từ ngày 15 hằng tháng;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả xác định hộ có mức sống trung bình (qua Sở Y tế).
2.6. Phúc tra kết quả rà soát, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo: Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có ý kiến khiếu nại của người dân và kết quả rà soát chưa phản ánh đúng thực tế của địa phương; Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, thông báo công khai để nhân dân biết, trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
2.7. Cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo: ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Kinh phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ) rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Tham mưu cho BCĐ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo Ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn tỉnh Thái Bình; xây dựng kế hoạch hoạt động và phân công nhiệm vụ thành viên BCĐ. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra hoặc phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn khiếu nại. Chỉ đạo, tập huấn, hướng dẫn quy trình và bộ công cụ rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định thu nhập của hộ có mức sống trung bình; in mẫu phiếu điều tra phục vụ cho công tác rà soát và các biểu mẫu tổng hợp báo cáo.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm.
- Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình vào cơ sở dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thành lập BCĐ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban, Lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban, thành viên BCĐ là lãnh đạo các đơn vị: Kế hoạch Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Kinh tế hạ tầng, Văn hóa - Thông tin, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thống kê, Phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan;
Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Ban hành và triển khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ có mức sống trung bình hằng năm trên địa bàn.
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
- Cỏ ý kiến trả lời bằng văn bản về báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ có mức sống trung bình hằng năm trên địa bàn, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn theo chỉ đạo của ngành chuyên môn.
- Thành lập BCĐ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban, Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban, thành viên BCĐ là công chức được giao nhiệm vụ làm công tác tài chính, y tế, giáo dục, xây dựng, thông tin và truyền thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, các trưởng thôn (tổ trưởng tổ dân phố) trên địa bàn và cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội được phân công theo dõi tại xã;
Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ có mức sống trung bình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà soát công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo quy định.
- Tổ chức xác định hộ có mức sống trung bình khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình; đồng thời báo cáo kết quả xác định hộ có mức sống trung bình theo quy định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình; trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp trên xem xét giải quyết theo đúng quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 135/KH-UBND thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 1518/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 3201/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Kế hoạch 135/KH-UBND thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Kế hoạch 1518/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đa chiều trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2021 về tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 3201/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2021 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 121/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Trần Thị Bích Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định