Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 915/CTr-UBND | Lâm Đồng, ngày 10 tháng 01 năm 2023 |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023.
Năm 2023, là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết 23-NQ/TW); là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện hoàn thành và vượt các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình thế giới và trong nước còn nhiều diễn biến phức tạp, khó lường; sản xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức; dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu tiếp tục diễn biến bất thường.
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP); Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 07/12/2022 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng - hệ thống chính trị năm 2023 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 22-NQ/TU); Nghị quyết 135/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 135/NQ-HĐND); Nghị quyết 23-NQ/TW và góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu, yêu cầu:
1. Mục đích:
1.1. Quán triệt, chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời, có hiệu quả các Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 22-NQ/TU và Nghị quyết 135/NQ-HĐND.
1.2. Chương trình hành động của UBND tỉnh thể hiện rõ, đầy đủ những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và phân công cụ thể cho cơ quan, đơn vị chủ trì và cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, theo phương châm Chính phủ đề ra là “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả” và chủ đề của Tỉnh ủy xác định “Quyết liệt, đồng bộ, đột phá; kỷ cương, nêu gương, trách nhiệm, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI”.
2. Yêu cầu:
2.1. Trong quá trình thực hiện, các cấp, các ngành và địa phương thường xuyên quán triệt, bám sát Nghị quyết của Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 đã đề ra (chỉ tiêu cụ thể theo phụ lục I đính kèm).
2.2. Tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, nhưng cũng không hoang mang, dao động; luôn bình tĩnh, tự tin, bản lĩnh, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo xử lý hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, các vấn đề tồn đọng kéo dài và kịp thời ứng phó hiệu quả với những vấn đề cấp bách, bất ngờ phát sinh.
2.3. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp; không để kéo dài, gây ách tắc, lãng phí nguồn lực.
2.4. Phát triển văn hóa ngang tầm với kinh tế, chính trị, xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường bền vững, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là người có công, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế ở vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc.
2.5. Bảo đảm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kịp thời thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
II. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:
1. Phát triển kinh tế ổn định, thúc đẩy tăng trưởng, đẩy mạnh thu ngân sách nhà nước và giải ngân vốn đầu tư công:
1.1. Phát triển kinh tế ổn định, thúc đẩy tăng trưởng, đẩy mạnh thu ngân sách nhà nước:
a) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Nuôi dưỡng, tăng nguồn thu bền vững cho ngân sách; rà soát, triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án chống thất thu và nợ đọng thuế trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh bất động sản, du lịch, dịch vụ... Quyết tâm phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2023 đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh giao là 14.500 tỷ đồng (trong đó, 6 tháng đầu năm thu đạt 65% dự toán); xây dựng kế hoạch tổ chức đấu giá quyền cho thuê các biệt thự, cơ sở nhà, đất dôi dư sau sắp xếp cơ quan nhà nước.
- Điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo dự toán giao; triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, chi chưa thực sự cần thiết để cân đối nguồn lực ưu tiên chi đầu tư phát triển, đặc biệt là các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, thiết yếu.
- Kịp thời triển khai các hướng dẫn của Trung ương về thực hiện chính sách điều chỉnh tăng lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
b) Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 03/01/2023 của UBND tỉnh về triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023; bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời theo quy định pháp luật; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy nhanh điện tử hóa quản lý thuế; siết chặt quản lý thuế trong một số lĩnh vực, hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế số; chống chuyển giá, trốn thuế, quyết liệt thu hồi nợ thuế.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh:
- Kiểm soát tăng trưởng tín dụng hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát và đáp ứng nhu cầu vốn hỗ trợ tăng trưởng kinh tế địa phương; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng; kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện minh bạch trong hoạt động, rà soát, xử lý cho vay không đúng quy định của pháp luật. Triển khai hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2. Đẩy nhanh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công và thu hút đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đầu tư công; nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với năng lực và khả năng thực hiện của dự án; khẩn trương, quyết liệt, hiệu quả trong chuẩn bị đầu tư, phân bổ vốn; tập trung tháo gỡ vướng mắc, tăng cường hiệu quả tổ chức thực hiện theo nguyên tắc hậu kiểm, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.
- Theo dõi, đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư công, đôn đốc chủ đầu tư triển khai thi công công trình đầu tư công theo tiến độ đề ra; tập trung nguồn lực giải phóng mặt bằng và giải quyết nhanh các hồ sơ thủ tục, các vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ các công trình. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA theo quy định.
b) Các Tổ công tác chỉ đạo thực hiện các công trình trọng điểm của tỉnh: Chỉ đạo nắm chắc tiến độ từng nhiệm vụ, triển khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ theo kế hoạch; đặc biệt hoàn thành công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định canh, định cư để khởi công trong năm 2023 đối với dự án xây dựng đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương; khởi công và đẩy nhanh đầu tư hồ Ta Hoét và dự án nâng cấp, mở rộng đèo Prenn ngay trong tháng 02/2023; hoàn thiện hồ sơ, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ giao tỉnh Lâm Đồng làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thí điểm thực hiện nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Liên Khương từ cấp 4D lên cấp 4E theo hình thức PPP...
c) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện kịp thời, có hiệu quả Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 05/01/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2023; chủ động theo dõi sát và đề xuất các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2023; phấn đấu giải ngân hết 100% vốn kế hoạch; triển khai quyết liệt giải ngân vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, chất lượng, hiệu quả.
- Tổ chức thu hút đầu tư vào các lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh về nông nghiệp, du lịch, giao thông, đô thị, khu dân cư, nhà ở xã hội và xã hội hóa đầu tư phát triển lĩnh vực y tế, giáo dục,...trong đó, phấn đấu thu hút đầu tư từ 01-02 bệnh viện tư nhân chất lượng cao.
1.3. Về công tác quy hoạch:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Bám sát Kế hoạch thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chuẩn bị các điều kiện tốt nhất phục vụ Hội đồng thẩm định Quốc gia đối với hồ sơ Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng, phấn đấu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh trong tháng 5/2023.
- Trên cơ sở quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ để lập kế hoạch và tổ chức triển khai quy hoạch theo đúng quy định.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy nhanh công tác lập quy hoạch xây dựng (quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch nông thôn....), đảm bảo đúng yêu cầu về chất lượng, tiến độ để thu hút đầu tư.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa các sản phẩm quy hoạch, tranh thủ ý kiến đóng góp, phản biện xã hội trong lĩnh vực quy hoạch; đồ án quy hoạch được lập phải tạo động lực thật sự phát huy lợi thế và đất đai để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, bảo đảm phù hợp với Quy hoạch tỉnh, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt hoặc đang tiến hành lập; gắn kết chặt chẽ, khai thác hiệu quả cao nhất tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, tránh lãng phí trong phân bổ, quản lý và sử dụng đất.
2. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế:
2.1. Về lĩnh vực nông, lâm nghiệp:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương (khóa XIII) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp thông minh, hiệu quả cao, sinh thái, hữu cơ, quy mô lớn gắn với vùng chuyên canh; cơ cấu lại các sản phẩm theo hướng ưu tiên các sản phẩm chủ lực có giá trị kinh tế cao gắn với công nghiệp chế biến và phát triển các chuỗi giá trị (cà phê, hoa, rau, dược liệu, sầu riêng, mắc ca, tơ tằm, sữa bò, cá nước lạnh...). Nâng cao năng suất, giá trị cây trồng, vật nuôi, giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu.
- Thực hiện hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phát triển thêm ít nhất 25 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP cấp tỉnh, trong đó 02 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP quốc gia; hình thành các chuỗi liên kết sản xuất mới gắn với tiêu thụ sản phẩm. Phát triển đồng bộ hệ thống bán buôn, bán lẻ, hệ thống logistics,...
- Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 17/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, phấn đấu giảm từ 20% trở lên về số vụ vi phạm, diện tích rừng và khối lượng lâm sản thiệt hại. Hoàn thành công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng trong Quý I/2023.
- Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm Nghiệp, khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các quy định hướng dẫn thực hiện cho thuê môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận, ứng dụng các sản phẩm khoa học công nghệ; hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gắn với yêu cầu ứng dụng thực tiễn sản xuất; đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, sản phẩm OCOP; hướng dẫn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận ra nước ngoài cho 1-2 sản phẩm đặc trưng.
2.2. Về lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp:
Sở Công thương chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Phát triển thương mại theo hướng hiện đại, lấy kinh tế số, thương mại điện tử, thanh toán điện tử là cơ sở nền tảng quan trọng để phát triển. Nghiên cứu, đề xuất kế hoạch đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thu hoạch, bảo quản, lưu thông hàng hóa; hình thành trung tâm logistics tại thành phố Bảo Lộc, trung tâm giao dịch hoa tại thành phố Đà Lạt, trung tâm logistics gắn với cảng hàng không Liên Khương, các kho bảo quản tại các khu, cụm công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp chế biến sâu các loại nông sản, công nghiệp chế biến dược liệu, dược phẩm và thực phẩm chức năng từ sản phẩm nông nghiệp, cây dược liệu nhằm khai thác hiệu quả nguồn nguyên liệu tại chỗ. Tổ chức triển khai các thủ tục cần thiết để thu hút đầu tư dự án Tổ hợp nhà máy tuyển bauxit, alumin và chế biến nhôm, các sản phẩm sau nhôm; thu hút đầu tư Khu công nghiệp Phú Bình; các dự án năng lượng tái tạo có tiềm năng (thủy điện tích năng, thủy điện vừa và nhỏ, điện gió và điện mặt trời.
- Triển khai các giải pháp phát triển thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng. Theo dõi, phân tích, dự báo thị trường, kịp thời tham mưu các giải pháp ứng phó phù hợp, bảo đảm nguồn cung hàng hóa thiết yếu, nhiên liệu, vật liệu phục vụ sản xuất.
- Xúc tiến thương mại, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường nước ngoài thông qua các hoạt động kết nối giao thương và kênh phân phối, các hội chợ triển lãm. Phát triển và quảng bá thương hiệu “Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành”, mở rộng thương hiệu này đối với các sản phẩm thế mạnh của các địa phương trong tỉnh.
2.3. Về lĩnh vực du lịch:
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch chất lượng cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh liên kết ngành du lịch nội địa với các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh,... và thu hút khách du lịch quốc tế đến từ các thị trường ASEAN, Đông Bắc Á, Đông Á,...Tổ chức các sự kiện, xúc tiến, quảng bá, liên kết phát triển du lịch trong và ngoài nước, như: Tuần Lễ vàng Du lịch Lâm Đồng lần thứ 2 - Năm 2023; Chương trình Du lịch Hành trình Xanh kết nối Lâm Đồng - Bình Thuận hưởng ứng Năm Du lịch Quốc gia 2023;...
- Phấn đấu hoàn thành việc số hóa dữ liệu ngành du lịch Lâm Đồng, ứng dụng công nghệ số trong du lịch; phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động cung cấp cho khách du lịch tại các địa bàn du lịch trọng điểm;...
- Nghiên cứu, xây dựng chương trình du lịch về đêm3. Phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường:
3.1. Phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông:
a) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các dự án Giao thông tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương:
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện quy hoạch phát triển lĩnh vực giao thông, vận tải theo Quy hoạch tỉnh để đẩy nhanh thu hút, huy động tối đa nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
- Khởi công năm 2023 một số công trình giao thông, như: tuyến cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc và Bảo Lộc - Liên Khương; nâng cấp mở rộng đèo Prenn, Quốc lộ 28B, đèo Mimosa và các cầu trên tuyến Quốc lộ 20, đường Trường Sơn Đông; nâng cấp Cảng hàng không Liên Khương từ tiêu chuẩn 4D lên 4E...
- Xây dựng kế hoạch để phát triển các trục giao thông đối nội theo các hướng Bắc Nam, Đông Tây (ĐT.726, ĐT.727, ĐT.728,...), từng bước tạo thành mạng lưới giao thông liên hoàn giữa các vùng, khu vực trong tỉnh, kết nối với hệ thống quốc lộ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành phố: Tiếp cận, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ Trung ương trong việc bố trí vốn cho các chương trình, dự án trọng điểm. Đồng thời, tìm kiếm, huy động tối đa mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo hình thức PPP.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Xây dựng kết cấu hạ tầng thủy lợi, đảm bảo nguồn nước cung cấp tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu. Kiểm tra, rà soát, đầu tư nâng cao khả năng chống chịu thiên tai của công trình kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống hồ đập, kênh mương.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Phát triển các đô thị, nhà ở xã hội, nhà ở thương mại và quy hoạch, xây dựng, quản lý bền vững đô thị. Thực hiện nghiêm túc, thường xuyên Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 10/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng, trật tự đô thị.
- Thực hiện ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Đà Lạt giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 của UBND tỉnh và các công trình mới tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; rà soát, xây dựng kế hoạch cụ thể, sát thực tiễn để hình thành cơ sở dữ liệu đảm bảo việc kết nối, chia sẻ, liên thông và khai thác có hiệu quả,...
- Rà soát, đề xuất đầu tư, mua sắm bổ sung trang thiết bị để phục vụ người dân và doanh nghiệp trực tiếp thực hiện các dịch vụ công trực tuyến tại bộ phận một cửa từ cấp tỉnh đến cấp xã.
3.2. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Siết chặt và thực hiện hiệu quả công tác quản lý đất đai; khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, khoáng sản. Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất tỉnh 05 năm 2021-2025; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030; kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện. Rà soát, xử lý các dự án chậm triển khai, chậm đưa đất vào sử dụng; đề xuất các giải pháp xử lý các vướng mắc của các dự án sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để đưa các nguồn lực vào phát triển.
- Thực hiện các thủ tục cần thiết để đảm bảo các điều kiện cấp phép khai thác các mỏ vật liệu xây dựng phục vụ thi công dự án đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương.
- Xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng và xử lý các loại hóa chất, chất thải nguy hại tại các cơ sở sản xuất kinh doanh; thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, nhất là môi trường rừng. Đầu tư, nâng cao năng lực hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nhất là rác thải rắn tại thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các đô thị; hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp,...
b) Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn và chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng; ngăn chặn, hạn chế thấp nhất tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tập trung thực hiện kế hoạch trồng, chăm sóc 50 triệu cây xanh giai đoạn 2021-2025 và trồng 12,4 triệu cây xanh năm 2023 trên địa bàn tỉnh. Triển khai đồng bộ các giải pháp để đạt tỷ lệ che phủ rừng đạt 55%.
- Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, ổn định đời sống dân cư.
4. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội:
4.1. Về lĩnh vực văn hóa, thể thao:
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện hiệu quả chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy và UBND tỉnh về phát triển giá trị văn hóa ngang tầm với kinh tế, chính trị, xã hội. Chú trọng thực hiện công tác quản lý nhà nước về văn hóa ứng xử lành mạnh trong xã hội, phát huy những giá trị thuần phong, mỹ tục, nhất là trên không gian mạng. Bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; khảo sát, phục dựng 01-02 lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng và phát triển Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” có chiều sâu, chất lượng hiệu quả, thiết thực; quan tâm công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực trẻ em, phụ nữ, đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Phát triển thể dục, thể thao toàn diện về quy mô và chất lượng; quan tâm đầu tư các công viên, để phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn, đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi giải trí của nhân dân.
4.2. Về lĩnh vực y tế, phòng chống dịch bệnh Covid-19:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân; thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số y tế, tăng mức hài lòng của người dân. Kết hợp chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại. Tăng số lượng và chất lượng chuyên môn của đội ngũ bác sĩ, nhất là vùng sâu, vùng xa. Huy động các nguồn lực đầu tư máy móc, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các tuyến bệnh viện.
- Tiếp tục kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 và các dịch bệnh mới phát sinh, không để dịch chồng dịch; theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh, căn cứ các chỉ đạo của Trung ương, tiến hành rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 phù hợp; chủ động phương án ứng phó với các tình huống dịch bệnh mới có thể xảy ra; tiếp tục triển khai tiêm vắc xin phòng chống dịch theo kế hoạch.
4.3. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố: Thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
b) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố: Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, gắn kết công tác đào tạo nghề với thị trường lao động (nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ, du lịch) và hội nhập quốc tế, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng cho thị trường lao động.
c) Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Tham mưu cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng và bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ mới.
4.4. Về lĩnh vực an sinh, xã hội, bảo hiểm y tế:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện đầy đủ, công khai, minh bạch các chế độ, chính sách đối với người có công, người nghèo, các đối tượng yếu thế trong xã hội. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, khơi dậy ý chí vươn lên chủ động thoát nghèo.
- Triển khai thực hiện tốt các quy định pháp luật về quyền trẻ em; kịp thời đánh giá, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em. Thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, bán, ngành và UBND các huyện, thành phố: Triển khai các giải pháp mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Thực hiện các giải pháp để giảm số đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, giảm tình trạng trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội.
4.5. Về công tác tôn giáo, dân tộc:
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, nhất là ở cấp cơ sở; tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo tham gia vận động thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, phát triển kinh tế, xã hội theo đúng quy định.
b) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tổ chức quán triệt, tuyên truyền quan điểm, chủ trương của Đảng về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc; chú trọng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ về công tác dân tộc.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí:
5.1. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Thực hiện đồng bộ nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; tài chính, ngân sách; đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất... nhằm chấn chỉnh, xử lý kịp thời vi phạm.
b) Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp..., gắn với thực hiện kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản; bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực...
c) Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định. Giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo bảo đảm kịp thời, đúng thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh ở cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ 90%; rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài. Chú trọng làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở gắn với công tác dân vận.
5.2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Tham mưu, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi.
b) Thực hiện tốt công tác truyền thông chính sách; phổ biến, giáo dục pháp luật. Giải quyết kịp thời yêu cầu của người dân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đăng ký biện pháp bảo đảm...
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:
6.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số:
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức; đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng cơ chế, chính sách cải thiện điều kiện và môi trường làm việc, sớm khắc phục tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tinh giản biên chế theo Kết luận số 28-KL/TW của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với thực hiện hiệu quả lộ trình giảm biên chế.
- Triển khai có hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. Tham mưu các giải pháp để hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu quả thực thi thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp.
b) Trung tâm phục vụ hành chính công; UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, tiết giảm chi phí và tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức. Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ trên Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; thực hiện thanh toán trực tuyến phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác trong thực hiện thủ tục hành chính; thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Rà soát, đề xuất cắt giảm tối đa những văn bản có nội dung không phù hợp, những quy định và thủ tục hành chính không cần thiết (kể cả các loại phí, lệ phí không quy định bắt buộc thu) nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ thuộc chương trình chuyển đổi số. Thực hiện tốt các hoạt động quản lý nhà nước thông qua môi trường số; xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ. Tập trung nâng cấp mạng di động 4G, tích cực triển khai hạ tầng mạng di động 5G.
- Phát triển xã hội số, hình thành văn hóa số, chuẩn bị nguồn lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số. Ưu tiên chuyển đổi số trên các lĩnh vực: y tế, giáo dục, nông nghiệp, du lịch, quy hoạch,...Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức về công tác chuyển đổi số tại các cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh; hoàn thành trước ngày 31/3/2023.
- Xây dựng kế hoạch nâng cao tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh theo các tiêu chí thống kê, đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/02/2023.
d) Văn phòng UBND tỉnh: Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đầu tư, đưa vào vận hành Trung tâm điều hành thông minh (IOC) phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tháng 03/2023.
6.2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh:
a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục phấn đấu đạt mục tiêu nâng hạng các chỉ số về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đến năm 2025 đã đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 689/CTr-UBND ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh.
- Rà soát, đề xuất bãi bỏ các quy định, điều kiện kinh doanh không phù hợp, không cần thiết, thiếu cụ thể, khó thực hiện và gây cản trở hoạt động của người dân, doanh nghiệp. Chấn chỉnh hoạt động kiểm tra doanh nghiệp, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến năm 2025 theo Kế hoạch số 9025/KH-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh.
7. Củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế:
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
b) Chủ động nắm bắt, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo, nắm chắc tình hình địa phương và khu vực; kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; ngăn ngừa âm mưu bạo loạn, khủng bố, phá hoại, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng. Bảo vệ tuyệt đối an ninh trong thời gian diễn ra các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn, hội nghị trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, tập trung vào tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, tội phạm hình sự liên quan đến “tín dụng đen”, “buôn người”, cho vay lãi nặng, tội phạm sử dụng công nghệ cao,... Siết chặt thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông nghiêm trọng và chống ùn tắc giao thông tại các nút giao thông quan trọng. Chủ động công tác phòng và nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy.
8. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội:
8.1 Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương: Thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền, chủ động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp, người dân. Thực hiện tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
8.2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn kết hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
III. Nhiệm vụ cụ thể: (Chi tiết theo phụ lục II đính kèm)
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
1.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ cụ thể tại Chương trình hành động này của UBND tỉnh, có trách nhiệm xây dựng, ban hành Chương trình hành động thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, tiến độ, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công trách nhiệm cụ thể đơn vị thực hiện.
1.2. Phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được, nỗ lực khắc phục những hạn chế, bất cập trên các lĩnh vực, triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 đã đề ra; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm, chịu trách nhiệm toàn diện trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về kết quả thực hiện của sở, ban, ngành, địa phương mình.
1.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; tổ chức giao ban hằng tháng/quý kiểm điểm tình hình thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
1.4. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm 2023; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15/11/2023 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và phục vụ phiên họp trực tuyến với các địa phương về đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2023.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện và đề xuất biện pháp xử lý những phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I:
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
(Kèm theo Chương trình hành động số 915/Ctr-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kế hoạch 2023 | Giai đoạn 2021-2023 (Theo NQ 23-NQ/TW của Bộ Chính trị) (19 chỉ tiêu) | |
Theo NQ 22-NQ/TU của Tỉnh ủy (18 chỉ tiêu) | Theo NQ 01/NQ-CP của Chính phủ (15 chỉ tiêu) | ||||
1 | Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) | % | 7,5-8,5 | 6,5 | 7,5-8,5 |
Ngành nông lâm thủy | % | 4,5-5,0 |
|
| |
Ngành công nghiệp - xây dựng | % | 10,6-13,1 |
|
| |
Ngành dịch vụ | % | 9,2-9,8 |
|
| |
2 | Cơ cấu kinh tế | % | 100 |
|
|
Ngành nông lâm thủy | % | 38,4-38,2 |
| 32,06 | |
Ngành công nghiệp - xây dựng | % | 20,5-20,6 | 25,4-25,8 | 24,66 | |
Ngành dịch vụ | % | 41,1-41,2 |
| 43,28 | |
3 | GDP bình quân đầu người | Triệu đồng | 83,4-84,5 | 103,4 | 135 |
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân | % | 7-8 | 5-6 | 7,5-8,5 | |
4 | Tổng mức đầu tư phát triển xã hội so với GRDP | % | 34-35 |
|
|
5 | Tổng thu NSNN | Tỷ đồng | 14.500 |
|
|
Trong đó: thuế phí | Tỷ đồng | 8.600 |
|
| |
6 | Tổng kim ngạch xuất khẩu | Triệu USD | 929 |
|
|
7 | Tổng lượng khách du lịch qua đăng ký lưu trú | Ngàn lượt | 6.500 |
|
|
Trong đó: Khách quốc tế | Ngàn lượt | 250 |
|
| |
8 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 77 | 68 |
|
Trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp bằng cấp, chứng chỉ | % | 22,4 |
| 32,1 | |
9 | Tỷ lệ thất nghiệp | % | <1,2 | <4 |
|
Trong đó: khu vực thành thị | % | <2 |
|
| |
10 | Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm | % | 1-1,5 | 1-1,5 | 1-1,5 |
Trong đó: vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm | % | 2,5-3 |
| 2-3 | |
11 | Số bác sĩ trên vạn dân | Bác sĩ/vạn dân | 8,3 | 12 | 11 |
Số giường bệnh trên vạn dân | Giường bệnh/vạn dân | 20,8 | 32 | 32 | |
Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân | % | 92,5 | 93,2 | 95 | |
Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế | % | 100 |
|
| |
12 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 1 |
|
|
13 | Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia | % | 82,87 |
| 100 |
Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chương trình trung học phổ thông và tương đương | % | 82 |
|
| |
14 | Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa | % | 91,5 |
|
|
Tỷ lệ thôn, buôn, tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu thôn, buôn, tổ dân phố văn hóa | % | 95 |
|
| |
Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới | % | 99 |
|
| |
Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh | % | 88,5 |
|
| |
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa | % | 98 |
|
| |
15 | Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý | % | 92 | 95 | 97 |
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý | % | 90 |
|
| |
16 | Tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 93 |
| 98 |
Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch | % | 76 |
| 95-100 | |
17 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 55 |
| >55 |
18 | Chỉ tiêu về nông thôn mới | xã, huyện | Có thêm 01 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới được công nhận | 78% xã đạt chuẩn nông thôn mới | 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới |
19 | Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân | % |
| 4,5 |
|
20 | Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động | % |
| 26,2 |
|
21 | Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | % |
| 92 | 100 |
22 | Tỷ lệ đô thị hóa | % |
|
| 58,8 |
23 | Tỷ trọng kinh tế số so với GRDP | % |
|
| 30 |
24 | Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định | % |
|
| 98 |
PHỤ LỤC II:
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THUỘC KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NĂM 2023
(Kèm theo Chương trình hành động số 915/CTr-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành |
I | Phát triển kinh tế ổn định, thúc đẩy tăng trưởng, đẩy mạnh thu ngân sách nhà nước và giải ngân vốn đầu tư công | |||
1 | Xây dựng kịch bản tăng trưởng từng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố | Tháng 02/2023 |
2 | Thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán năm 2023 là 14.500 tỷ đồng | Sở Tài chính | Cục thuế và các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | - 6 tháng đạt 9.425 tỷ đồng (tương dương 65% dự toán); - Cả năm đạt và phấn đấu vượt 14.500 tỷ đồng |
3 | Xây dựng kế hoạch tổ chức đấu giá quyền cho thuê các biệt thự thuộc sở hữu nhà nước và một số cơ sở nhà, đất dôi dư sau sắp xếp tinh gọn bộ máy, cơ quan nhà nước | Sở Tài chính | Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố | Tháng 3/2023 |
4 | Báo cáo sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XI | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố | - Hoàn thành báo cáo sơ bộ tháng 3/2023 - Hoàn chỉnh báo cáo trong quý II/2023 |
5 | Phối hợp đề xuất một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển vùng Tây Nguyên để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành | Năm 2023 |
6 | Đôn đốc giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, địa phương và chủ đầu tư | Thường xuyên trong năm 2023 |
7 | Phấn đấu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | UBND các huyện, thành phố; các sở ban ngành | Tháng 5/2023 |
8 | Tổ chức triển khai các nhiệm vụ, đồ án sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt | Các sở ban ngành, địa phương |
| Sau khi QH tỉnh được phê duyệt |
9 | Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2045 | Sở Xây dựng | UBND thành phố Đà Lạt | Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 02/2023 |
10 | Phê duyệt quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận đến năm 2040 | Sở Xây dựng | UBND thành phố Bảo Lộc | Tháng 03/2023 |
11 | Phê duyệt quy hoạch chung thị trấn Liên Nghĩa mở rộng | Sở Xây dựng | UBND huyện Đức Trọng | Quý II/2023 |
12 | Ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn tỉnh | UBND các huyện, thành phố | Sở Xây dựng | Năm 2023 |
II | Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế | |||
13 | Khởi công dự án xây dựng đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải | Các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố | Tháng 11/2023 |
14 | Khởi công hồ Ta Hoét | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND huyện Đức Trọng | Tháng 2/2023 |
15 | Khởi công dự án nâng cấp, mở rộng đèo Prenn | Sở Giao thông vận tải, Ban QLDA đầu tư và xây dựng công trình giao thông | UBND thành phố Đà Lạt | Tháng 2/2023; phấn đấu thi công hoàn thành trong năm 2023, thông xe trước Tết nguyên đán năm 2024, khánh thành công trình ngày 03/02/2024 |
16 | Xây dựng kế hoạch để từng bước đầu tư hình thành trung tâm logistics tại thành phố Bảo Lộc, trung tâm giao dịch hoa tại thành phố Đà Lạt, trung tâm logistics gắn với cảng hàng không Liên Khương, các kho bảo quản tại các khu, cụm công nghiệp và vị trí phù hợp | Sở Công thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND thành phố Đà Lạt, UBND thành phố Bảo Lộc, UBND huyện Đức Trọng | Quý II/2023 |
17 | Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ giao tỉnh Lâm Đồng làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thí điểm thực hiện nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Liên Khương từ cấp 4D lên cấp 4E theo hình thức PPP | Sở Giao thông vận tải | UBND huyện Đức Trọng | Quý II/2023 |
18 | Triển khai các thủ tục cần thiết để thu hút đầu tư dự án Tổ hợp nhà máy tuyển bauxit, alumin và chế biến nhôm, các sản phẩm sau nhôm | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Bảo Lâm, UBND thành phố Bảo Lộc, các sở ban ngành | Quý II/2023 |
19 | Hoàn thành việc số hóa dữ liệu ngành du lịch Lâm Đồng, ứng dụng công nghệ số trong du lịch | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố | Quý IV/2023 |
20 | Nghiên cứu, lựa chọn thí điểm tổ chức phát triển các sản phẩm du lịch đêm; tạo điều kiện để các khu, điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt tổ chức các sản phẩm dịch vụ du lịch vào ban đêm để phục vụ du khách; xây dựng các chương trình du lịch về đêm để phục vụ du khách; thiết lập chuỗi sự kiện ban đêm xuyên suốt trong năm | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | UBND thành phố Đà Lạt | Tháng 3/2023 |
21 | Xây dựng kế hoạch Bảo tồn vùng dược liệu tại Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Vườn quốc gia Cát Tiên, các khu rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Vườn quốc Bidoup - Núi Bà, Vườn quốc gia Cát Tiên, | Tháng 5/2023 |
22 | Xây dựng Đề án thí điểm về cho thuê môi trường rừng để nuôi trồng, phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố; các sở ban ngành | Quý III/2023 |
23 | Xây dựng Đề án phát triển chăn nuôi gia súc bảo đảm môi trường và gắn với công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các huyện, thành phố; các sở ban ngành | Quý III/2023 |
24 | Xây dựng kế hoạch thực hiện nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 17/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Quý I/2023 |
25 | Xây dựng kế hoạch triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch chất lượng cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố | Quý I/2023 |
III | Phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông. Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường: | |||
26 | Triển khai Kế hoạch số 7242/KH-UBND ngày 23/9/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy | Sở Giao thông vận tải | Ban Quản lý các dự án Giao thông tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương | Thường xuyên trong năm 2023 |
27 | Xây dựng kế hoạch để phát triển các trục giao thông đối nội theo các hướng Bắc Nam, Đông Tây (ĐT.726, ĐT.727, ĐT.728,...) | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, địa phương | Quý III/2023 |
28 | Triển khai Kế hoạch số 9953/KH-UBND ngày 26/12/2022 của UBND tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng năm 2023 và các nhiệm vụ về Phát triển hạ tầng số theo Kế hoạch số 7242/KH-UBND ngày 23/9/2022 của UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm 2023 |
29 | Thực hiện các thủ tục cần thiết để đảm bảo các điều kiện cấp phép khai thác các mỏ vật liệu xây dựng phục vụ thi công dự án đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương | Sở Tài nguyên và Môi trường | các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Tháng 7/2023 |
IV | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí | |||
30 | Tham mưu, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí | Sở Tư pháp | UBND các huyện, thành phố | Quý II/2023 |
V | Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh | |||
31 | Tham mưu các giải pháp để bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; xây dựng cơ chế, chính sách cải thiện điều kiện và môi trường làm việc | Sở Nội vụ |
| Tháng 3/2023 |
32 | Xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện chủ đề của năm 2023 “Năm Dữ liệu số, tạo lập và khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới” theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Chỉ thị số 01/CT-BTTTT ngày 20/01/2023 về định hướng phát triển ngành TT&TT năm 2023 và giai đoạn 2024-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Trung tâm phục vụ hành chính công, UBND các huyện, thành phố | Tháng 02/2023 |
33 | Thành lập Trung tâm điều hành thông minh (IOC) cấp tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm phục vụ hành chính công, UBND các huyện, thành phố | Tháng 3/2023 |
34 | Thành lập trung tâm điều hành thông minh (IOC) huyện Lâm Hà, Đạ Huoai, Đức Trọng và thành phố Bảo Lộc | UBND huyện Lâm Hà, Đạ Huoai, Đức Trọng và thành phố Bảo Lộc | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 6/2023 |
35 | Thành lập trung tâm điều hành thông minh (IOC) huyện Bảo Lâm, Di Linh, Đơn Dương, Cát Tiên, Đam Rông | UBND huyện Bảo Lâm, Di Linh, Đơn Dương, Cát Tiên, Đam Rông | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 11/2023 |
36 | Xây dựng Đề án xây dựng trung tâm đào tạo chất lượng cao tại thành phố Đà Lạt | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND thành phố Đà Lạt; Trường Đại học Đà Lạt; các sở ban ngành | Quý II/2023 |
37 | Xây dựng Đề án phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 để báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông | UBND các huyện, thành phố; các sở ban ngành | Quý II/2023 |
span', 'dctk > span', 'dctd > span'];
var hasChild = selectors.some(function(selector) {
return clickedElement.closest(selector).find('span').length > 0;
});
if (!hasChild) {
var totalSubLevels = 1;
}
else
{
function findMatchingParent(element) {
var parent = element.parent();
if (parent.length === 0) return null;
for (var i = 0; i < selectors.length; i++) {
if (parent.is(selectors[i])) {
superLevel++;
return parent;
}
}
return findMatchingParent(parent);
}
var parentElement = findMatchingParent(clickedElement);
while (parentElement !== null) {
level++;
parentElement = findMatchingParent(parentElement);
}
var closestElement = clickedElement.closest(selectors.join(', '));
var nodeName = closestElement.prop('nodeName').toLowerCase();
var className = closestElement.attr('class');
var textContent = closestElement.text().trim();
var address = selectors.find(function(selector) {
return closestElement.is(selector);
});
var totalSubLevels = closestElement.find('span').length + 1;
var parent_id = closestElement.parent().attr('id');
var variableName = 'parent_id_' + level;
// Gán giá trị của parent_id cho biến động này
window[variableName] = parent_id;
}
if (totalSubLevels>1)
{
var dynamicVars = {};
var variableName = 'parent_id_' + level;
dynamicVars[variableName] = parent_id;
var buble_id = dynamicVars[variableName];
}
else
{
buble_id = 'dc_' + $(this).parent().attr('id');
}
if ($this.next('.pointy').length === 0) {
$this.after('