- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 205/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2022 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/NQ-HĐND | Lâm Đồng, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 9027/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Kế thừa và phát huy những thành tựu với thành tích đã đạt được; không chủ quan, tự mãn; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác thu hút đầu tư; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường; kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và giảm nghèo bền vững; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh hợp tác, liên kết phát triển và hội nhập quốc tế.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Các chỉ tiêu kinh tế:
a) Tổng sản phẩm trong nước (GRDP) (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,5- 8,5%, trong đó: khu vực nông - lâm - thủy tăng từ 4,5 - 5,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 10,6 - 13,1%; khu vực dịch vụ tăng từ 9,2 - 9,8%.
b) Cơ cấu kinh tế: Ngành nông - lâm - thủy chiếm 38,4 - 38,2%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 20,5 - 20,6%; ngành dịch vụ chiếm 41,1 - 41,2%.
c) GRDP bình quân đầu người từ 83,4 - 84,5 triệu đồng/người; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân từ 7 - 8%.
d) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 34 - 35% GRDP.
đ) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 14.500 tỷ đồng, tăng 31,8% so với dự toán năm 2022, trong đó, thu thuế, phí, lệ phí đạt 8.600 tỷ đồng, tăng 36,5% so với dự toán năm 2022.
e) Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 929 triệu USD, tăng 4,8% so với thực hiện năm 2022.
g) Tổng lượt khách du lịch đăng ký qua lưu trú đạt 6.500 ngàn lượt, tăng 18,2%; khách quốc tế đạt 250 ngàn lượt, tăng 67%.
2. Các chỉ tiêu xã hội:
a) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 77%, trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng chứng chỉ đạt 22,4%;
b) Tỷ lệ thất nghiệp dưới 1,2%; trong đó, khu vực thành thị dưới 2%.
c) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 1,0 - 1,5%, trong đó, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều người đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 2,5 - 3,0%.
d) Có 8,3 bác sĩ/vạn dân; 20,8 giường bệnh/vạn dân; 100% số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 92,5%.
đ) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%.
e) Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 82,87%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chương trình trung học phổ thông và tương đương đạt 82%.
g) Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt 91,5%; tỷ lệ thôn, buôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa đạt 95%; tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới đạt 99%; tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh đạt 88,5%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa đạt 98%.
3. Các chỉ tiêu môi trường:
a) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt 92%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt trên 90%.
b) Tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 93%; tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 76%.
c) Tỷ lệ độ che phủ của rừng đạt 55%.
4. Các chỉ tiêu về nông thôn mới:
Có thêm 01 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới được công nhận.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
1. Bám sát và thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, Nghị quyết số 205/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; tập trung các nguồn lực thực hiện quyết liệt và có hiệu quả 04 khâu đột phá, 17 công trình, dự án trọng điểm của tỉnh và các công trình trọng điểm của các huyện, thành phố.
2. Về phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản:
Phát triển nông nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn; cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo lợi thế của từng địa phương để tạo ra sản phẩm nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao, đáp ứng cho thị trường, gia tăng thu nhập trên đơn vị diện tích. Hợp tác phát triển các loại giống cây trồng; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý phù hợp với yêu cầu của sản xuất và thị trường trong và ngoài nước, thích ứng với biến đổi khí hậu;...
Quy hoạch lại, giảm diện tích nhà kính, nhà lưới gắn với phát triển nông nghiệp xanh, bền vững, thân thiện môi trường. Tiếp tục chuyển đổi chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản, tiếp tục hình thành các vùng chăn nuôi tập trung.
Chú trọng công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng và trên đàn gia súc, gia cầm. Chủ động ứng phó các tình huống thiên tai trong mùa mưa, bão, giảm thiểu thiệt hại.
Thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn, hạn chế thấp nhất hoặc giảm thiểu tình trạng phá rừng, lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp, phấn đấu giảm 20% số vụ vi phạm, diện tích, khối lượng lâm sản thiệt hại. Hoàn thành mục tiêu trồng 12,4 triệu cây xanh năm 2023 theo Kế hoạch trồng 50 triệu cây xanh giai đoạn 2021-2025.
3. Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng:
Tập trung phát triển công nghiệp chế biến sâu các loại nông sản, công nghiệp chế biến dược liệu, dược phẩm và thực phẩm chức năng từ sản phẩm nông nghiệp, cây dược liệu nhằm khai thác hiệu quả nguồn nguyên liệu tại chỗ. Tổ chức triển khai các thủ tục cần thiết để thu hút đầu tư dự án Tổ hợp nhà máy tuyển bauxit, alumin và chế biến nhôm, các sản phẩm sau nhôm; thu hút đầu tư Khu công nghiệp Phú Bình; các dự án năng lượng tái tạo có tiềm năng.
Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng, phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng, xanh, thân thiện môi trường; đầu tư chỉnh trang, nâng cấp các đô thị và quản lý tốt quy hoạch đô thị, trật tự xây dựng, quản lý kiến trúc đô thị đối với các đô thị trên địa bàn tỉnh. Thu hút đầu tư các khu đô thị, khu dân cư, khai thác hiệu quả hạ tầng và tiết kiệm quỹ đất; tiếp tục triển khai các giải pháp thực hiện hiệu quả Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
4. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ:
Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội; tăng cường kết nối giữa người sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã, các hiệp hội và cơ quan quản lý để phát triển mạnh thị trường, chú trọng thị trường nội địa; phát triển mạnh thương mại điện tử.
Phát triển các ngành dịch vụ, logistics dựa trên nền tảng số, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trung tâm giao dịch hoa tại thành phố Đà Lạt; nghiên cứu, đầu tư phát triển các khu trưng bày, giới thiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh tại các đô thị phát triển trong và ngoài nước. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng qua chế biến có lợi thế về nguyên liệu của địa phương. Tiếp tục duy trì và phát triển mạnh thương hiệu “Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành”.
Triển khai các giải pháp phát triển du lịch; quan tâm đầu tư hoàn thiện cơ sở, vật chất phục vụ hoạt động du lịch. Nghiên cứu, lựa chọn thí điểm tổ chức phát triển các sản phẩm du lịch đêm trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Xây dựng sản phẩm du lịch chất lượng cao, mang tính đặc thù và lợi thế của tỉnh. Tập trung triển khai các đồ án quy hoạch để tiến hành thu hút đầu tư và triển khai các dự án du lịch trọng điểm.
5. Về quy hoạch:
Khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ, đảm bảo yêu cầu về chất lượng để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận.
Triển khai các quy hoạch vùng huyện, Quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và các đồ án quy hoạch khác. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
6. Lĩnh vực tài chính - ngân hàng:
Tập trung rà soát, nuôi dưỡng nguồn thu và thực hiện tốt các biện pháp tăng thu ngân sách theo kế hoạch. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; dành nguồn lực ưu tiên chi đầu tư phát triển, chi cho các hoạt động phòng chống dịch và những hoạt động cấp bách khác. Chủ động sử dụng dự phòng, dự trữ và các nguồn lực khác để xử lý các nhiệm vụ cấp bách phát sinh.
Điều hành hoạt động tiền tệ, ngân hàng phát triển ổn định, an toàn và hiệu quả; phát triển đa dạng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích, dễ tiếp cận, giảm dần tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán. Tiếp tục thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách tín dụng nhằm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.
7. Đầu tư phát triển:
Tập trung xây dựng, triển khai hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025; chuẩn bị mọi điều kiện tốt nhất để hoàn thành thủ tục đầu tư, tập trung làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, nâng cao tính sẵn sàng và tính khả thi để giải ngân vốn của dự án ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm 2023. Ưu tiên đầu tư cho các dự án quan trọng, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước, bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, tăng hiệu quả liên kết vùng.
8. Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể:
Triển khai hiệu quả các nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể về số lượng và củng cố chất lượng; xây dựng mô hình hợp tác xã có quy mô liên xã, liên huyện gắn với sản phẩm đặc trưng từng địa phương; mô hình hợp tác xã kiểu mới, đa dạng loại hình dịch vụ; mô hình hợp tác xã sản xuất, kinh doanh gắn với chuỗi giá trị.
9. Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư:
Triển khai hiệu quả các bản ghi nhớ đầu tư vào tỉnh Lâm Đồng được ký kết với các nhà đầu tư tại Hội nghị triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, duy trì và nâng cao thứ hạng chỉ số PCI ở nhóm điều hành tốt; ưu tiên đối với các dự án đầu tư phát triển các ngành kinh tế động lực, các ngành khai thác các lợi thế so sánh của tỉnh;...
Kiểm tra, kiểm soát tình hình triển khai dự án làm cơ sở đề xuất tháo gỡ khó khăn đối với nhà đầu tư có tâm huyết triển khai dự án. Kiên quyết chấm dứt hoạt động, thu hồi đất đối với các dự án không có khả năng triển khai, các dự án lập thủ tục để giữ đất, các dự án vi phạm pháp luật về đầu tư, đất đai, lâm nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
10. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường:
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện mạng lưới trường học, lớp học; đầu tư chuẩn hóa về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông. Tổ chức công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giáo viên đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới và triển khai năm học mới 2022-2023. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp, xã hội và thu hút nguồn lực quốc tế đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng cao.
Tiếp tục phát triển khoa học và công nghệ toàn diện trên các lĩnh vực, tập trung nghiên cứu khoa học ứng dụng, có tác động mạnh mẽ đến yêu cầu ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, điều kiện của tỉnh.
Chủ động phương án ứng phó hiệu quả với dịch bệnh Covid-19 và các dịch bệnh khác có thể xảy ra. Triển khai tiêm vắc xin phòng, chống dịch theo kế hoạch, với mục tiêu cơ bản kiểm soát được dịch bệnh. Phát triển đồng bộ, hiện đại mạng lưới y tế; trong đó, ưu tiên đầu tư tại các đô thị lớn của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút đầu tư lĩnh vực y tế. Đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực ngành y tế thực hiện các hoạt động y tế chuyên sâu, đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng cao, kỹ thuật cao. Tăng cường công tác quản lý giám sát chất lượng thuốc, giá thuốc trên địa bàn.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các sự kiện lớn của đất nước và của tỉnh; tăng cường tuyên truyền các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và các dịch bệnh khác, an toàn giao thông…; tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật phù hợp chào mừng các ngày lễ lớn và phục vụ các nhiệm vụ chính trị. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; “Toàn dân xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”.
Tiếp tục phát triển thể dục, thể thao toàn diện về quy mô và chất lượng. Tập trung phát triển mạnh thể thao quần chúng. Phát triển đồng bộ phong trào thể dục thể thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang với phong trào thể dục thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn, đáp ứng nhu cầu tập luyện, thi đấu và vui chơi giải trí của các đối tượng nhân dân trong tỉnh. Phát triển các môn thể thao giải trí, thể thao mạo hiểm, đa dạng các sản phẩm thể thao, gắn kết giữa hoạt động thể thao với du lịch.
Thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng; công tác bình đẳng giới; chăm sóc người cao tuổi; chính sách bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, người khuyết tật; ngăn ngừa tình trạng đuối nước ở trẻ em; phòng ngừa hiệu quả bạo lực học đường, xâm hại phụ nữ, trẻ em,..; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách an sinh xã hội khác. Thực hiện tốt các chính sách về giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, chính sách bảo hiểm thất nghiệp;...
Xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các ứng dụng phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số và thực hiện chuyển đổi số theo Kế hoạch đề ra. Chú trọng phát triển xã hội số, hình thành văn hóa số, chuẩn bị nguồn lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số. Ưu tiên chuyển đổi số trên các lĩnh vực: y tế, giáo dục, nông nghiệp, du lịch, quy hoạch,… Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin, truyền thông. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản; bảo đảm phát triển và hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Tăng cường quản lý nhà nước trong khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; tích cực, chủ động thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý bảo vệ rừng, chống xâm hại rừng và khôi phục diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm; duy trì độ che phủ rừng; thực hiện quản lý đất đai theo đúng các quy hoạch đã được phê duyệt, quy định mới về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh.
Xử lý kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn, khu/cụm công nghiệp, triển khai áp dụng các giải pháp tăng tỷ lệ thu gom chất thải nguy hại nông nghiệp.
11. Về thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia ; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn công tác khuyến công, khuyến nông để các hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo và không tái nghèo; hỗ trợ kịp thời người dân ảnh hưởng dịch bệnh, thiên tai,…
12. Về thực hiện công tác cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Thực hiện tốt công tác chuyển đổi số, cải cách hành chính; triển khai thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng thành phố thông minh,…
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số cải cách hành chính (Par Index), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI)…; thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả gắn với đề án vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) và Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI).
Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Theo dõi, nắm chắc tình hình, chủ động dự báo để giải quyết tốt các vụ việc khiếu nại, tố cáo, không để phát sinh “điểm nóng” về khiếu kiện phức tạp.
13. Về quốc phòng, an ninh:
Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xử lý kịp thời các tình huống xảy ra ngay từ cơ sở, không để bị động, bất ngờ, phát sinh thành điểm nóng, biểu tình, bạo loạn; thực hiện các giải pháp đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm hiệu quả, kiên quyết không để hình thành các băng nhóm tội phạm có tổ chức trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện công tác tuyển quân năm 2023 đảm bảo số lượng và chất lượng; kiểm soát tốt an toàn giao thông, thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp để giảm thiểu tối đa tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2022
- 2Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3Nghị quyết 303/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Nghị quyết 11/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 205/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2022
- 6Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2022 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 8Nghị quyết 303/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 9Nghị quyết 11/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Nghị quyết 135/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 135/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Đức Quận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực