- 1Nghị quyết số 36-NQ/TW về việc công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND năm 2011 ban hành chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, học sinh nghèo không thuộc đối tượng hưởng theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg và Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg; chính sách hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, người phục vụ học sinh bán trú tại các trường phổ thông công lập do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 8Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 9Luật Quản lý nợ công 2017
- 10Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Luật giáo dục 2019
- 18Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 19Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 22Luật Doanh nghiệp 2020
- 23Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 25Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, tỉnh Hà Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CTr-UBND | Hà Giang, ngày 07 tháng 01 năm 2021 |
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 39/NQ-HĐND NGÀY 09/12/2020 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/ĐH ngày 17/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động nhằm tổ chức thực hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, định hướng lớn và các nhiệm vụ chủ yếu trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/ĐH ngày 17/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, gắn với phân công trách nhiệm cụ thể theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian hoàn thành.
- Chương trình hành động là khung nhiệm vụ trọng tâm để các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
2. Yêu cầu
- Quán triệt sâu sắc chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 tới các cấp, các ngành, các đơn vị để triển khai thực hiện hiệu quả.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch phải bám sát những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã nêu tại các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh. Xác định lựa chọn nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, mang tính đột phá, có tác động trực tiếp đến nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành, đơn vị mình và góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn. Đề cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đổi mới, gắn trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu đảm bảo chất lượng, hiệu quả cao nhất.
- Triển khai đầy đủ, toàn diện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu mà Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra trong 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do đại dịch Covid-19
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục đề cao cảnh giác, tuyệt đối không lơ là, chủ quan trước nguy cơ dịch bệnh. Tổ chức thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19; trong đó, chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng trong phòng, chống dịch bệnh, chấp hành nghiêm yêu cầu 5K (Khẩu trang - Khử khuẩn - Khoảng cách - Không tập trung - Khai báo y tế); kiểm soát chặt chẽ người nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài; nghiêm túc thực hiện cách ly y tế tập trung, theo dõi sức khỏe và lấy mẫu xét nghiệm theo đúng quy định; nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh của ngành y tế, sẵn sàng các phương án cách ly, khoanh vùng, dập dịch, điều trị khỏi, không để lây lan ra cộng đồng trong trường hợp xuất hiện ca bệnh tại địa phương.
- Tiếp tục thực hiện “mục tiêu kép”, vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả, an toàn, vừa hỗ trợ và quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt là thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống nhân dân; đổi mới cách làm, tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có, thu hút mọi nguồn lực cho phát triển ngành, địa phương.
2. Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế theo hướng phát triển nhanh và bền vững
2.1. Tập trung phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị bền vững
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
- Xây dựng và triển khai hiệu quả chính sách đặc thù phát triển kinh tế vườn hộ và phát triển bền vững cây ăn quả có múi. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng để thích ứng với biến đổi khí hậu, tập trung sản xuất cho sản phẩm tốt, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm trồng trọt/ha đất canh tác. Thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây có hiệu quả kinh tế cao; cải tạo đất canh tác đối với 04 huyện vùng cao núi đá phía Bắc. Phát huy hiệu quả mô hình sản xuất đa canh; đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa có quy mô phù hợp theo tín hiệu thị trường. Phấn đấu Giá trị sản phẩm trồng trọt thu hoạch bình quân/ha đất canh tác đạt 60 triệu đồng.
- Xây dựng và ban hành các quy trình sản xuất, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành đảm bảo sát với thực tiễn sản xuất. Tập trung hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện sản xuất các sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP, GAP. Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao, quy mô hợp lý gắn với phân vùng nguyên liệu cho các cơ sở, doanh nghiệp chế biến. Thực hiện tốt Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phấn đấu đến năm 2025 đạt từ 5 sản phẩm cấp quốc gia trở lên.
- Phát triển các vật nuôi có thế mạnh của tỉnh; tăng nhanh số lượng, gắn với nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm; phát triển chăn nuôi đa dạng theo hướng hộ gia đình, gia trại, trang trại, ưu tiên phát triển chăn nuôi trâu, bò vàng, dê, lợn đen, gà đen, ong mật địa phương. Phát triển nuôi trồng thủy sản tại các lòng hồ thủy điện. Phấn đấu Tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp đạt 35%.
- Nâng cao hiệu quả của công tác dự báo sâu bệnh hại cho cây trồng và công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Ứng dụng công nghệ sinh học nhằm chủ động kiểm soát dịch hại trên cây trồng, vật nuôi và nâng cao hiệu quả chế biến nông sản.
- Đẩy mạnh phát triển rừng, ưu tiên bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng rừng kinh tế bằng giống tốt gắn với phương án quản lý rừng bền vững và cấp Chứng chỉ rừng; phát triển các vùng gỗ nguyên liệu tập trung tại các huyện Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình, Hoàng Su Phì, Xín Mần; bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến gỗ, hướng tới xuất khẩu. Nâng cao chất lượng công vụ và đạo đức của lực lượng kiểm lâm, kiểm soát chặt chẽ lâm sản tại gốc; theo dõi diễn biến rừng, phòng chống cháy rừng hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ khai thác gỗ rừng trồng. Tập trung cải tạo vườn tạp thành vườn chuyên canh có giá trị cao, phát triển kinh tế vườn hộ, tạo sinh kế cho người dân. Phấn đấu Tỷ lệ che phủ rừng đạt 60%.
b) Sở Công thương chủ trì: Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ đối với một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh có ưu thế và sức cạnh tranh trên thị trường như: Cam sành, chè shan tuyết, mật ong bạc hà, thịt bò vàng, thịt lợn đen, gà đen địa phương, rau, củ, quả sạch. Phối hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác xây dựng thương hiệu hàng hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì: Chủ động mời gọi và khuyến khích các doanh nghiệp, HTX đầu tư vào sản xuất nông nghiệp - vùng nguyên liệu, tập trung vào các sản phẩm như: Cam, quýt, chè, cây dược liệu, sản phẩm từ gỗ.
2.2. Cơ cấu lại và phát triển các ngành công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường
a) Sở Công thương chủ trì:
- Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, sâu; đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Quan tâm hỗ trợ đầu tư các cơ sở chế biến, sơ chế và bảo quản nông lâm, thủy sản để nâng cao hiệu quả sản xuất theo hình thức chế biến trong khu, cụm công nghiệp; chế biến theo quy mô hộ, nhóm hộ và công tác bảo quản nông sản sau thu hoạch.
- Duy trì hoạt động các nhà máy chế biến khoáng sản hiện có đảm bảo công suất thiết kế nhằm duy trì sản lượng sản xuất công nghiệp và tăng nguồn thu cho ngân sách. Rà soát, phân loại các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh theo các nhóm (đang vận hành, đang thi công và chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) để có giải pháp điều hành phù hợp, đảm bảo hiệu quả, thiết thực. Đối với các dự án thủy điện liên quan đến vùng giáp ranh, chủ động làm việc với các tỉnh để phối hợp chỉ đạo triển khai hiệu quả. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng gắn với giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tham mưu đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp; thành lập các cụm công nghiệp đã có quy hoạch; tham mưu các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, tập trung vào năng lượng sạch, và năng lượng tái tạo. Phấn đấu Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân 7,2%/năm.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì: Thực hiện nghiêm việc thẩm định về công nghệ khi triển khai các dự án; quản lý chặt chẽ việc áp dụng công nghệ đảm bảo phù hợp và an toàn với môi trường; không nhập khẩu công nghệ và thiết bị đã lạc hậu.
c) Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì: Tăng cường quản lý việc cấp giấy phép và khai thác, chế biến khoáng sản; hạn chế tối đa tác động ô nhiễm môi trường.
2.3. Tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Tập trung phát triển 03 không gian du lịch gồm: Cao nguyên đá Đồng Văn, vùng trung tâm, vùng núi đất phía Tây. Trong đó, chú trọng phát triển thành phố Hà Giang là trung tâm kết nối du lịch của tỉnh, Công viên địa chất toàn cầu UNESSCO Cao nguyên đá Đồng Văn trở thành khu du lịch trọng điểm quốc gia; Hoàng Su Phì là điểm đến hấp dẫn gắn với Quần thể danh thắng Quốc gia Ruộng bậc thang. Phấn đấu thu hút khách du lịch đạt 3,0 triệu lượt người.
- Nâng cao công tác quản lý và nhận thức của nhân dân về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống, tri thức bản địa, dân ca, dân vũ để xây dựng thành sản phẩm du lịch đặc sắc, hấp dẫn du khách. Quan tâm đầu tư bảo tồn một số di tích được xếp hạng đã xuống cấp. Xây dựng và hoàn thiện các quy định trong quản lý, khai thác để bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch. Tiếp tục thực hiện điều tra, sưu tầm toàn diện các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh, lựa chọn những di sản tiêu biểu trình cấp có thẩm quyền xếp hạng, công nhận. Thực hiện chính sách tôn vinh và có chế độ đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sỹ nắm giữ và có công truyền dạy, phổ biến di sản văn hóa phi vật thể.
- Thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá tiềm năng, thế mạnh về thiên nhiên, các giá trị văn hóa truyền thống. Mở rộng các hoạt động hợp tác liên kết trong phát triển du lịch; quan tâm đào tạo nguồn nhân lực du lịch nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng phục vụ du khách. Thực hiện tốt Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch.
2.4. Phát triển kinh tế biên mậu
a) Sở Công thương chủ trì: Tập trung phát triển kinh tế biên mậu theo hướng lấy thương mại cửa khẩu là động lực chính để phát triển, gia tăng xuất, nhập khẩu chính ngạch, theo hợp đồng. Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng cường các hoạt động thương mại biên giới với Trung Quốc tại các khu vực cửa khẩu Săm Pun (huyện Mèo Vạc), Xín Mần (huyện Xín Mần), Phó Bảng (huyện Đồng Văn) và các chợ cửa khẩu, chợ các xã biên giới. Phấn đấu Tổng giá trị hàng hóa xuất - nhập khẩu qua cửa khẩu đến năm 2025 đạt 500 triệu USD.
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì: Hoàn thiện quy hoạch hệ thống cửa khẩu, lối mở trên tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc thuộc địa bàn tỉnh. Duy trì thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận hợp tác với nước láng giềng trong quản lý, kiểm soát cửa khẩu. Hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị nâng cấp cặp cửa khẩu Săm Pun - Điền Bồng thành cửa khẩu song phương, lối thông quan hàng hóa Nà La - Hoa Long, lối mở Lũng Làn - Lộng Bình.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì: Tập trung đầu tư và xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, là cửa ngõ giao thương quốc tế, đầu mối giao thông, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh quan trọng, là cầu nối giữa tỉnh Vân Nam, Trung Quốc với miền Bắc Việt Nam, giữa các nước ASEAN với các nước Đông Bắc Á; từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, tập trung hình thành các trung tâm thương mại và tổ hợp dịch vụ logistics.
d) Cục Hải quan chủ trì: Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính hải quan, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp triển khai các hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn. Khuyến khích các doanh nghiệp địa phương tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu các sản phẩm của địa phương.
đ) Sở Ngoại vụ chủ trì: Đẩy mạnh công tác đối ngoại hai bên biên giới để tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế biên mậu; tạo mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác, cùng phát triển.
2.5. Phát triển các ngành thương mại, dịch vụ có lợi thế
a) Sở Công thương chủ trì:
- Duy trì và phát triển hiệu quả Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh; tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng website, nâng cao trình độ để tham gia xúc tiến, quảng bá, trao đổi, mua bán hàng hóa trên Sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Chủ động phát triển mạnh hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, tham gia vào mạng phân phối toàn quốc. Tập trung chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý tại các chợ trên địa bàn; hình thành các siêu thị tại trung tâm các huyện, thành phố và mạng lưới các cửa hàng tiện lợi tại các xã. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam tiêu dùng hàng Việt Nam” và chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi, biên giới”; đưa hàng từ nông thôn ra thành thị. Phấn đấu Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng bình quân hàng năm 8,0%/năm.
b) Cục Quản lý thị trường chủ trì: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng hóa vi phạm về nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tập trung kiểm soát chất lượng, giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì: Tập trung phát triển các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống của địa phương nhằm giải quyết việc làm, bảo đảm cuộc sống cho người lao động nông thôn và hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng.
d) Sở Giao thông Vận tải chủ trì: Nâng cao chất lượng công tác quản lý các hoạt động kinh doanh vận tải. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ, công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh; đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải. Khuyến khích sự tham gia của các đơn vị tư nhân phát triển các dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân.
3. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế
3.1. Về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Triển khai thực chất, hiệu quả các chương trình, kế hoạch hành động cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tập trung rà soát, cắt giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp (đặc biệt sau đăng ký thành lập doanh nghiệp), giảm thiểu cơ hội phát sinh chi phí không chính thức.
- Tăng cường công khai minh bạch thông tin, đặc biệt là thông tin về các quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương, các dự án đầu tư công, đấu thầu, các dự án kêu gọi đầu tư, các quy trình, thủ tục cũng như kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các ngành, các cấp.
- Thực hiện các giải pháp đồng hành, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Phát huy hiệu quả hoạt động tổ công tác hỗ trợ nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thanh tra, kiểm tra toàn diện việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với dự án chậm tiến độ; kiên quyết thu hồi, chấm dứt đối với các dự án đầu tư kém hiệu quả.
- Xác định danh mục các dự án trọng điểm thu hút đầu tư. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường ưu tiên nguồn lực tài chính để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng sạch đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy hoạch.
b) Trung tâm Phục vụ hành chính công chủ trì: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm và bộ phận tiếp nhận, trả kết quả các cấp; đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả”, đồng thời từng bước chuyển sang hình thức số hóa hồ sơ, ứng dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hành chính; tăng cường kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ công Quốc gia, giải quyết trực tuyến các thủ tục hành chính mức độ 3, 4.
c) Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
- Tổ chức phân tích, đánh giá các chỉ số PAR Index, PAPI, PCI, ICT Index hàng năm. Trong đó: Sở Nội vụ phân tích, đánh giá các chỉ số cải cách hành chính, chỉ số quản trị hành chính công (PAR Index, PAPI); Sở Kế hoạch và Đầu tư phân tích, đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Sở Thông tin và Truyền thông phân tích, đánh giá chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin ICT Index.
- Thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương để xác định rõ mức độ cải thiện tại từng cơ quan, đơn vị; gắn trách nhiệm của người đứng đầu mỗi cơ quan, đơn vị; chú trọng đẩy mạnh truyền thông các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đến người dân, doanh nghiệp tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện.
d) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Thực hiện tối ưu hóa quy trình thủ tục hành chính liên ngành tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể như đất đai, xây dựng, môi trường, thuế, bảo hiểm xã hội.
- Có biện pháp kiểm điểm, xử lý nghiêm khắc đối với tập thể, cá nhân cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp trong việc tiếp cận các tài liệu pháp lý, giải quyết các thủ tục hành chính và thực thi công vụ.
3.2. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
Tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng để phát triển các thành phần kinh tế. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW và Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03-6-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng cả về quy mô, chất lượng; hỗ trợ hộ sản xuất, kinh doanh chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
b) Sở Tài chính chủ trì: Tập trung cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện thành công ty cổ phần; thu hút các nhà đầu tư tham gia mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp khi nhà nước thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần trên địa bàn tỉnh.
4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế. Đẩy mạnh thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước. Phấn đấu Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn đạt 55.000 tỷ đồng.
- Hoàn thiện các quy trình, thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Huy động các nguồn xã hội hóa của các tổ chức tài chính, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nguồn vốn ODA. Tập trung huy động vốn từ khai thác quỹ đất dọc các công trình giao thông, đặc biệt tại các khu vực đông dân cư, vốn do doanh nghiệp và tư nhân đầu tư nhằm khai thác và phát huy hiệu quả tối đa các nguồn lực xã hội.
- Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực đầu tư, ưu tiên thu hút các nguồn lực của xã hội để phát triển các đô thị và đầu tư các công trình quan trọng, thiết yếu; trọng tâm là kết cấu hạ tầng giao thông, cấp nước sinh hoạt cho 04 huyện vùng cao và tạo sinh kế bền vững cho người dân. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư bằng ngân sách nhà nước, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
b) Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan chủ trì:
- Tăng cường công tác phân tích, đánh giá những yếu tố tác động làm tăng, giảm nguồn thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện phân cấp, nhiệm vụ thu ngân sách cho các ngành, các cấp đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành của trung ương và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Tập trung tìm kiếm, cơ cấu lại và nuôi dưỡng nguồn thu; khai thác các nguồn thu tiềm năng, mở rộng cơ sở tính thuế; nâng cao năng lực quản lý thuế để tránh gian lận và thất thu thuế. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2025 đạt 4.000 tỷ đồng.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 07/9/2018 của Tỉnh ủy về tái cơ cấu kinh tế tỉnh đến năm 2030 theo hướng bền vững, tiết kiệm và hiệu quả: thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên để tăng chi cho đầu tư phát triển; ưu tiên bố trí nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và 03 đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Kiểm soát và quản lý nợ công trong giới hạn theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý nợ công.
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang chủ trì:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày 4/8/2020 về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện các giải pháp về tiền tệ và hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả; thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ và địa phương; đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn thực hiện các chính sách phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần phòng ngừa và ngăn chặn “tín dụng đen”. Phấn đấu Tăng trưởng tín dụng hàng năm đạt 8,0%/năm.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc trong tiếp cận vốn tín dụng; áp dụng các biện pháp hỗ trợ phù hợp đối với doanh nghiệp, người dân vay vốn tín dụng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; tiếp tục cắt giảm thủ tục vay vốn và thời gian giải quyết cho vay; phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng, ứng dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại, an toàn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
5. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới
5.1. Về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
a) Sở Giao thông Vận tải chủ trì:
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh để hoàn thiện trình tự, thủ tục sớm triển khai đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc nối Hà Giang với đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai. Phối hợp đầu tư, nâng cấp các tuyến đường kết nối với tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng thông qua các tuyến Quốc lộ 4, 4C, 2C, 279, 34, 280. Rà soát, đề nghị Trung ương nâng cấp một số tuyến đường tỉnh, đường huyện lên thành Quốc lộ.
- Rà soát, xác định thứ tự ưu tiên đầu tư và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình thông quan trọng, cấp thiết trên địa bàn tỉnh; ưu tiên đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông trọng điểm kết nối liên vùng, nhất là đường ra các cửa khẩu, đường tuần tra biên giới, đường đến các khu, điểm du lịch, đến vùng sản xuất hàng hóa tập trung của tỉnh (Như: Đường Nậm Dịch - Nam Sơn - Hồ Thầu; đường phía Đông Sông Lô từ Hà Giang đến Đồng Tâm, Bắc Quang; Bắc Quang - Xín Mần; Yên Bình - Cốc Pài; Yên Minh - Mậu Duệ - Mèo Vạc; đường đi cửa khẩu Săm Pun, Phó Bảng; tuyến đường từ QL 4C Km 160+400 xã Pả Vi đi Mốc 456 xã Thượng Phùng; tuyến đường từ thôn Bục Bản thị trấn Yên Minh đi Mốc 358 xã Bạch Đích, huyện Yên Minh...).
- Rà soát, thực hiện gia cố, sửa chữa bền vững, xây dựng hệ thống kè chống xói lở bờ sông, bờ suối, các khu vực có nguy cơ sạt lở cao trên các tuyến đường giao thông do Tỉnh quản lý.
- Sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường huyện, đường xã, đường trục thôn... đảm bảo lưu thông được quanh năm. Nâng cấp một số tuyến đường liên xã, trọng yếu lên đường huyện.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Rà soát, kịp thời bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đảm bảo hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, tạo thuận lợi cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác quản lý và xử lý nghiêm các trường hợp san, đào đất, xây dựng trái phép trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, đặc biệt là chất lượng công trình và chi phí đầu tư đối với các công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Tăng cường thực hiện kiểm tra chất lượng các công trình đang thi công và kiểm tra nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Nâng cao năng lực quản lý và hoạt động của các ban quản lý.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Nâng cao năng lực, trách nhiệm trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Chỉ đạo kịp thời, sát với thực tế và giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo đúng phát luật và quyền lợi của người dân bị thu hồi. Chủ động nắm tình hình cơ sở, tiếp xúc và vận động nhân dân bàn giao mặt bằng. Tập trung làm tốt công tác quản lý quy hoạch và quản lý xây dựng, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
d) Sở Công thương chủ trì: Tham mưu và thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện để cấp điện cho nhân dân các dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; triển khai các giải pháp phát triển đồng bộ hệ thống đường dây 110Kv, 220Kv và các trạm biến áp truyền tải, phân phối đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì: Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững tại các tiểu vùng sinh thái của tỉnh nhằm phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Chủ động kiểm soát nguồn nước phục vụ sản xuất, dân sinh, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu. Rà soát nhu cầu, đánh giá hiện trạng các hồ treo cấp nước sinh hoạt đã được đầu tư; bố trí hợp lý các nguồn vốn để ưu tiên xây dựng các công trình thủy lợi, cấp nước, giải quyết cơ bản nước sinh hoạt cho 04 huyện vùng cao nguyên đá; triển khai có hiệu quả các Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả và Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Tận dụng tối đa nguồn nước tự nhiên và ứng dụng các công nghệ phục vụ cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho người dân. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ Dân cư đô thị được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ Dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 96%.
5.2. Phát triển đô thị
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tập trung bố trí nguồn lực và đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư xây dựng, phát triển đô thị theo Chương trình phát triển đô thị của Tỉnh. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các đô thị, hệ thống cấp nước, thu gom và xử lý rác thải theo quy chuẩn đảm bảo đạt tỷ lệ yêu cầu đề ra. Phát triển thành phố Hà Giang theo hướng mở, tập trung đầu tư chỉnh trang, hoàn thiện tiêu chí đô thị loại III, đến năm 2025 cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II. Ưu tiên xây dựng các công trình quan trọng như: Quảng trường, công viên, nghĩa trang, các khu vui chơi, giải trí, khu đô thị mới, khu liên hợp thể thao; chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp các đường phố chính theo tiêu chuẩn đường đô thị; hình thành các trục cây xanh trên các tuyến chính. Phấn đấu trên 90% các trục phố chính đô thị đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh. Phấn đấu Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 30%.
- Phấn đấu đưa thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên và thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh lên đô thị loại IV; thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên và xã Hùng An, huyện Bắc Quang lên đô thị loại V.
- Đẩy mạnh việc lập, triển khai các quy hoạch xây dựng đảm bảo chất lượng đối với quy hoạch chung 06 đô thị (thị trấn Đồng Văn, thị trấn Mèo Vạc, thị trấn Tam Sơn, thị trấn Yên Minh, thị trấn Việt Quang, thị trấn Cốc Pài), quy hoạch phân khu đô thị đối với thành phố Hà Giang, quy hoạch chi tiết đô thị đối với 01 thành phố và 11 thị trấn; quy hoạch phân khu chức năng đối với 04 huyện vùng cao. Hoàn thiện quy chế quản lý kiến trúc đô thị theo các đồ án quy hoạch.
5.5. Xây dựng nông thôn mới
a) Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì:
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), trong đó: phấn đấu đến năm 2025, có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 37 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 82 xã; số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là 06 xã, số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu là 01 xã; 100% các xã (trừ các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới) mỗi xã có ít nhất 01 thôn đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân đạt 15 tiêu chí/xã.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
b) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh triển khai các giải pháp, phấn đấu tỷ lệ thôn biên giới có điện đạt chuẩn nông thôn mới đạt 100%.
c) Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh triển khai các giải pháp, phấn đấu tỷ lệ thôn biên giới có đường đạt chuẩn nông thôn mới đạt 100%.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài Chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Văn phòng điều phối Nông thôn mới tỉnh: Phối hợp thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để tập trung nguồn lực thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao. Huy động nội lực tại địa phương và sự đóng góp của nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
đ) Ban Thi đua khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh xây dựng và phát động phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo các chủ đề: “Gia đình 5 không 3 sạch”; phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp”; phong trào “Thanh niên khởi nghiệp”; phong trào “nông dân dạy nông dân làm kinh tế”; phong trào Cựu chiến binh gương mẫu xây dựng nông thôn mới,...
e) Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, phát huy tối đa sự năng động của cả hệ thống chính trị; nâng cao nhận thức người dân, các doanh nghiệp để tập trung thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Tập trung ưu tiên vào 05 nội dung cơ bản: Quy hoạch; phát triển cơ sở hạ tầng; hỗ trợ phát triển sản xuất và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; phát triển văn hoá - xã hội gắn với bảo vệ, nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng và củng cố hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh nông thôn.
- Triển khai các giải pháp tạo thu nhập cho người dân nông thôn, trọng tâm là tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết; khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, tạo chuyển biến mạnh về năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp; hỗ trợ công tác đào tạo nghề, tuyên truyền vận động lao động đi làm công nhân tại các khu công nghiệp để nâng mức thu nhập của người dân.
g) Các sở, ban, ngành: Thường xuyên sâu sát, nắm bắt cơ sở; tiếp tục thực hiện hiệu quả việc giúp đỡ các xã trong công tác xây dựng nông thôn mới theo sự phân công của Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới.
6. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực của đời sống xã hội
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì: Đổi mới cơ chế quản lý và tăng cường hợp tác về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo với các địa phương trong và ngoài nước. Xây dựng chính sách để đẩy mạnh hỗ trợ nhân rộng từ kết quả nghiên cứu thành công của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng để các thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Tăng tỷ lệ đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
- Triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang, hình thành trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu nhằm kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh thông suốt với trục tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia. Xây dựng hệ thống kiểm soát an toàn thông tin, tăng cường khả năng phòng, chống và ứng cứu các sự cố về an toàn, an ninh thông tin. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới.
- Quyết liệt rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn chuyên ngành theo hướng chuyển đổi số; lồng ghép nội dung chuyển đổi số vào quá trình xây dựng các chương trình, kế hoạch chuyên ngành để thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số đồng bộ.
- Thực hiện tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, tập trung, thống nhất, liên thông, tích hợp đa ngành, đa lĩnh vực gắn với cơ chế kiểm soát theo từng cấp. Chuẩn hóa, điện tử hóa toàn bộ quy trình nghiệp vụ hành chính, quyết liệt thực hiện xử lý công việc trên môi trường mạng.
- Triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới công tác truyền thông của tỉnh, chú trọng chuyển đổi số trong công tác truyền thông. Tiếp tục duy trì và phát triển hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở có ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông, internet. Phát triển và quản lý chặt chẽ công tác truyền thông số để lan tỏa, quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Kịp thời nắm bắt, kiểm soát thông tin, đấu tranh, phản bác, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng, phản ánh đúng thực tiễn của tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
8. Tăng cường quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên; chú trọng bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu và phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai
8.1. Về công tác quản lý tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
- Tập trung điều tra đánh giá các nguồn tài nguyên (đất, khoáng sản, nước...). Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030. Thực hiện nghiêm túc việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân trong việc lập quy hoạch và công bố, công khai quy hoạch đất đai để thu hút đầu tư. Hoàn thành đo đạc lập bản đồ, cắm mốc giới diện tích rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính các ban quản lý rừng các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2025. Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính toàn tỉnh vào năm 2030.
- Tăng cường quản lý hiệu quả các hoạt động khoáng sản, nâng cao trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thực hiện tốt chủ trương “kinh tế hóa” ngành địa chất khoáng sản, lựa chọn các tổ chức cá nhân có đủ năng lực đầu tư trong lĩnh vực khoáng sản. Chấm dứt các dự án khai thác khoáng sản đã hết hạn giấy phép khai thác, dự án bị thu hồi do vi phạm pháp luật khoáng sản và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ.
- Triển khai thực hiện hoàn thành xây dựng các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt và rác thải y tế, vận hành đạt quy chuẩn môi trường Quốc gia; hoàn thành xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Phấn đấu đến năm 2025, Tỷ lệ Thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt trên 96%, tỷ lệ Xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt trên 90%.
- Nâng cao năng lực thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường các dự án đầu tư trên nguyên tắc là phải sử dụng thiết bị công nghệ tiên tiến, ít tiêu thụ năng lượng, chất thải xử lý đạt quy chuẩn môi trường khi dự án vận hành hoạt động. Tăng cường kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm về môi trường; kiểm soát và ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm nguồn nước.
8.2. Về công tác phòng, chống ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và biến đổi khí hậu
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì: Triển khai đồng bộ các giải pháp về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Nâng cao năng lực dự báo về khí tượng thủy văn, quan trắc cảnh báo về thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh; lồng ghép các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống các quy hoạch cấp tỉnh, huyện. Thường xuyên cảnh báo để người dân biết về các khu vực, vị trí xung yếu có khả năng xảy ra trượt đất, nứt đất, lũ quét, khuyến cáo không sinh sống ở các sườn dốc, dọc các chân núi dốc mà đá gốc đã bị phong hóa mạnh.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì: Thực hiện trồng rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu nhằm duy trì hệ sinh thái và đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu và tạo sinh kế cho người dân. Xây dựng đề án bố trí, sắp xếp hình thành các điểm dân cư nông thôn đảm bảo an toàn.
c) Sở Công thương chủ trì: Triển khai thực hiện tốt quy chế vận hành hồ chứa. Đảm bảo an toàn các hồ đập chứa nước; bảo vệ nguồn nước, không gian thoát lũ trên lưu vực sông, suối.
d) Sở Giao thông Vận tải chủ trì: Tổ chức rà soát, đánh dấu các điểm đá đổ, đá rơi bằng biển cảnh báo trên các tuyến thông để đảm bảo an toàn cho người dân.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tăng cường đầu tư xây dựng các công trình phòng, chống, hạn chế tác động lũ lụt, sạt lở bờ sông, suối. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kè sông Lô, sông Miện và xây dựng kè ở những nơi có nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất, tính mạng và đời sống của nhân dân, nhằm tránh ngập lụt đô thị, sạt lở đất.
9. Tập trung phát triển văn hóa - xã hội
9.1. Phát triển nguồn nhân lực; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học; nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn dạy nghề với thị trường, khả năng tạo việc làm
a) Sở Nội vụ chủ trì: Tập trung rà soát, đánh giá chất lượng và phân loại nguồn nhân lực đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước; xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ phù hợp với từng nhóm nhu cầu, đối tượng.
b) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì: Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tổ chức đào tạo gắn giáo dục nghề nghiệp với giải quyết việc làm và thị trường lao động. Thực hiện rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030; tổ chức tư vấn hướng nghiệp; quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; kết nối giữa đào tạo với tạo việc làm trong khu vực và đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Phấn đấu đến năm 2025, Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì:
- Tiếp tục quán triệt phương châm giáo dục, đào tạo con người phát triển toàn diện về đức - trí - thể - mỹ và tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, trọng tâm là đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý, phương pháp dạy học. Tăng cường xây dựng phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp của giáo viên. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; tổ chức đào tạo cho 60% số giáo viên chưa đạt chuẩn, đảm bảo 100% giáo viên đạt chuẩn theo Luật Giáo dục 2019; tổ chức triển khai đào tạo văn bằng 2 cho các giáo viên dạy môn Tiếng Anh, Tin học đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong giáo dục và đào tạo.
- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới, quy mô trường, lớp theo hướng tăng quy mô, giảm đầu mối; tiếp tục thực hiện tốt việc chuyển học sinh tiểu học từ các điểm trường về học tại trường chính. Khuyến khích xây dựng trường thực hành, trường bán trú, phát triển các trường ngoài công lập. Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; thành lập các trường phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở - Trung học phổ thông trên cơ sở nâng cấp các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện. Thực hiện hiệu quả việc đưa văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục lịch sử địa phương vào các đơn vị trường học. Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số thông qua việc lồng ghép vào các hoạt động giáo dục tại trường, triển khai tập huấn cho 100% cán bộ quản lý và giáo viên cấp học mầm non, tiểu học công tác tại các trường có trẻ em dân tộc thiểu số. Phấn đấu Tỷ lệ duy trì sỹ số học sinh hằng ngày đạt 98%.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các trường đảm bảo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng giáo dục cho người học. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ phòng học kiên cố cấp học mầm non đạt 68,8%, cấp tiểu học đạt 67,6%, cấp Trung học cơ sở đạt 99,%, cấp Trung học phổ thông đạt 99,68%; công nhận thêm 105 trường đạt chuẩn quốc gia, đưa tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025 lên 60%.
- Duy trì chất lượng phổ cập giáo dục - xóa mù chữ ở các cấp học. Đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ khuyến học, khuyến tài của tỉnh.
9.2. Xây dựng và phát triển bản sắc văn hóa, con người Hà Giang đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc tham gia vào quá trình phát triển kinh tế, du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Hà Giang đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Chú trọng gắn kết phát triển văn hóa, gia đình với phát triển kinh tế; huy động các nguồn lực xã hội ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng và thiết chế văn hóa, thể thao, đảm bảo 100% thôn, bản có nhà văn hóa; bố trí nguồn lực sửa chữa, đầu tư mới một số công trình văn hóa, thể thao hiện đại tại trung tâm tỉnh.
- Triển khai Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam; gắn kết phát triển văn hóa, gia đình với phát triển kinh tế. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, chương trình xóa đói giảm nghèo. Thực hiện hiệu quả các giải pháp về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ Thôn, tổ dân phố được công nhận làng văn hóa đạt 65%, tỷ lệ Gia đình được công nhận gia đình đạt văn hóa 75%.
- Tổ chức các hội thi, hội diễn, liên hoan, lễ hội về văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người dân, cơ bản đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn (2011- 2030) tỉnh Hà Giang; phong trào Toàn dân tham gia rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại tạo ra một xã hội tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, ngày một đông đảo, rộng rãi, phong phú và tiến bộ nâng cao thể lực, tầm vóc của người dân. Quan tâm đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao, chú trọng những môn thể thao trọng điểm, phấn đấu cải thiện thứ hạng tại các giải thi đấu quốc gia và quốc tế.
9.3. Tiếp tục củng cố hoàn thiện hệ thống y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân
Sở Y tế chủ trì:
- Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; thực hiện Đề án sắp xếp các đơn vị y tế công lập tuyến tỉnh, huyện hoạt động hiệu lực hiệu quả; nâng cao năng lực quản lý, điều hành và chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ y tế các tuyến; thực hiện liên kết đào tạo nhằm bổ sung nguồn lực và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở tất cả các tuyến; quan tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển hệ thống y tế dự phòng, chủ động phòng bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Khuyến khích phát triển mạng lưới y tế tư nhân; thực hiện mô hình quản lý sức khỏe hộ gia đình và các mô hình chăm sóc người bệnh toàn diện. Tăng cường năng lực hệ thống giám sát và quản lý bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc. Phấn đấu duy trì bình quân 10,5 bác sĩ/1 vạn dân; bình quân có 45 giường bệnh/1 vạn dân.
- Thực hiện tốt Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Xây dựng chiến lược, chính sách đầu tư để phát triển và nâng cao chất lượng dân số, thể trạng tầm vóc con người, nhất là trẻ em vùng sâu, vùng xa. Thu hẹp khoảng cách về các chỉ số sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ - trẻ em giữa các vùng, các nhóm dân cư; giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em, phấn đấu đạt các Mục tiêu Thiên niên kỷ về sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Phấn đấu đến năm 2025, Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,25%; tỷ lệ Trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng giảm còn 16%; tỷ lệ Trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin đạt 95%.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và triển khai công tác y tế tại địa phương; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, cung cấp trang thiết bị y tế cho các đơn vị y tế, quan tâm đến tuyến cơ sở, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường giáo dục, nâng cao trách nhiệm và y đức của đội ngũ cán bộ y tế. Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế cho toàn dân; bảo đảm mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng, với mục tiêu chung là bao phủ dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng cho toàn dân, giảm chênh lệch trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân giữa các địa bàn, các nhóm đối tượng. Đẩy mạnh thực hiện đề án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân lực tại các bệnh viện; phấn đấu đến năm 2025 có trên 50% bệnh viện công lập thực hiện tự chủ 100% về chi thường xuyên. Duy trì tỷ lệ 100% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
9.4. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, chăm lo đời sống nhân dân
a) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025; thực hiện giảm nghèo bền vững theo cách tiếp cận đa chiều (duy trì giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 4%/năm trở lên, trong đó huyện nghèo, xã nghèo giảm 6%/năm trở lên); hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo. Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo đến năm 2025 tăng lên 02 lần so với cuối năm 2020.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để nâng cao điều kiện sống của người nghèo, người dân tộc thiểu số và tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản như chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng và bảo hiểm y tế, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; khả năng tiếp cận của người dân về việc làm, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội; giáo dục và đào tạo; nhà ở; nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin; giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng...
- Tổ chức thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội, trợ giúp đối với đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già cô đơn, trẻ mồ côi, người khuyết tật, hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn; chăm sóc, hỗ trợ các đối tượng chính sách, ưu đãi người có công với cách mạng, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa; quan tâm đầu tư thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quyền của trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì: Đảm bảo thực hiện tốt các chính sách dân tộc nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; tập trung phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo. Nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe, nâng mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào. Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu của địa phương.
10. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Sở Nội vụ chủ trì:
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, trọng tâm là các nội dung: Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; hợp nhất các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; sắp xếp các tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Đẩy mạnh phân cấp, quyền về tổ chức bộ máy và các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ để lựa chọn những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu; tăng tỉ lệ cán bộ lãnh đạo, cấp ủy là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài.
b) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, điều hành của chính quyền các cấp theo hướng sâu sát, cụ thể, quyết liệt và hiệu quả. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức.
c) Thanh tra tỉnh chủ trì:
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, đội ngũ cán bộ, đảng viên và người dân về quyết tâm của đảng, nhà nước đối với cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; quyết tâm tạo chuyển biến quan trọng ở cả 3 khâu: phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng. Xử lý, ngăn chặn hiệu quả tình trạng “tham nhũng vặt” trong các cơ quan công quyền. Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng, tội phạm kinh tế.
- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, giải quyết tố cáo, xử lý tố giác, tin báo tội phạm; tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử; đẩy mạnh công tác truyền thông về xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh tế.
d) Sở Tư pháp chủ trì: Làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý. Nâng cao chất lượng các hoạt động thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và bổ trợ tư pháp.
đ) Các sở, ban, ngành thành viên Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật chủ trì: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật sâu rộng, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân. Tuyên truyền phổ biến các luật mới ban hành.
11. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì:
- Quán triệt thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của các cấp về nhiệm vụ quốc phòng địa phương. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng toàn dân, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh, ưu tiên các công trình mang tính lưỡng dụng. Hoàn thành Đề án rà phá bom mìn, vật cản nổ phục vụ tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sỹ, ổn định dân cư vùng biên gắn với củng cố thế trận phòng thủ trên tuyến biên giới.
- Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang. Đổi mới nội dung, hình thức các cuộc luyện tập, diễn tập sát tình huống và thực tiễn địa phương; thực hiện thí điểm cách thức diễn tập theo hướng liên kết cụm các huyện trên các hướng phòng thủ của tỉnh; tổ chức thành công cuộc diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2024; chỉ đạo và tổ chức 11 cuộc diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện/thành phố, 193 cuộc diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã/phường/thị trấn; chú trọng luyện tập, diễn tập phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Chỉ đạo tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, đúng Luật, hoàn thành 100% chỉ tiêu. Nâng cao chất lượng củng cố, huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên; duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động tiểu đội dân quân luân phiên thường trực các huyện biên giới.
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì:
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia. Đổi mới toàn diện, đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng; tăng cường quản lý, bảo vệ biên giới theo 03 văn kiện pháp lý và các thỏa thuận đã ký kết. Kết hợp chặt chẽ đối ngoại quân sự, quốc phòng, đối ngoại biên phòng và ngoại nhân dân; đưa hoạt động kết nghĩa cụm dân cư hai bên biên giới và “Đồn - Trạm hữu nghị, biên giới bình yên” vào chiều sâu, có hiệu quả thiết thực.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát xuất nhập cảnh, đáp ứng yêu cầu mở rộng, giao lưu, hội nhập quốc tế; tăng cường hợp tác với các lực lượng quản lý biên giới tỉnh Vân Nam, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) trong các lĩnh vực quản lý, kiểm soát cửa khẩu, lối mở, an ninh khu vực biên giới. Nắm chắc tình hình nội, ngoại biên, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống.
c) Công an tỉnh chủ trì: Nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; giải quyết kịp thời, triệt để các vụ việc phức tạp an ninh nông thôn, không để xảy ra mâu thuẫn, khiếu kiện trong nội bộ nhân dân; bảo đảm an ninh, an toàn các đối tượng, mục tiêu quan trọng. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, trọng tâm là tội phạm về hình sự, kinh tế, ma túy, tội phạm công nghệ cao... Tập trung triệt xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra khám phá và giải quyết án. Triển khai nghiêm túc, có hiệu quả các giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, bảo đảm chặt chẽ, ngăn ngừa sơ hở, loại bỏ thiếu sót, điều kiện hình thành tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật; tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý xuất, nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế, giảm thiểu tai nạn thông, cháy, nổ và hậu quả, thiệt hại gây ra; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Phấn đấu Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự đạt trên 95%.
12. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế
Sở Ngoại vụ chủ trì:
- Tiếp tục duy trì, phát triển quan hệ hợp tác toàn diện với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc, từng bước nâng tầm quan hệ lên thành đối tác chiến lược, hợp tác hai bên cùng có lợi trong khuôn khổ quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam và Trung Quốc. Phát huy và nâng cao hiệu quả các cơ chế hợp tác giữa các cấp, các ngành đối đẳng hai bên gắn với đẩy mạnh thực hiện các chương trình, thỏa thuận hợp tác đã ký kết giữa hai địa phương.
- Duy trì và phát triển, làm sâu sắc hơn các quan hệ địa phương đã thiết lập với tỉnh Benguet, Philippines; thành phố Moriya, tỉnh Ibaraki, Nhật Bản; quận Boeun, tỉnh Chungcheongbuk, Hàn Quốc. Đẩy mạnh xúc tiến hợp tác và mở rộng quan hệ với địa phương các nước trong khối ASEAN, Pháp, Úc, Israel, Mỹ, đại sứ quán các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài... theo lộ trình Chiến lược hội nhập quốc tế đã đề ra. Tăng cường kết nối, phối hợp với Bộ Ngoại giao, chủ động gặp gỡ, thiết lập quan hệ với Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, tranh thủ trao đổi thông tin, xúc tiến, vận động đầu tư, viện trợ các chương trình, dự án, quảng bá tiềm năng, kết nối cho địa phương gặp gỡ các doanh nghiệp, tiếp cận các nguồn vốn đầu tư, viện trợ ưu đãi. Chủ động, tích cực tham gia có trách nhiệm trong vai trò thành viên mạng lưới Công viên địa chất Toàn cầu UNESCO.
- Đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại giao, thông tin đối ngoại. Thực hiện lồng ghép công tác ngoại văn hóa với các hoạt động chính trị, ngoại kinh tế, đối ngoại nhân dân nhằm quảng bá hình ảnh văn hóa, lịch sử, bản sắc dân tộc, thiên nhiên Hà Giang, đặc biệt là hình ảnh Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn với thế giới. Nâng cao chất lượng, đổi mới, đa dạng hóa nội dung và hình thức thông tin đối ngoại trên các Trang thông tin điện tử của tỉnh cũng như các ấn phẩm phục vụ công tác đối ngoại. Làm tốt công tác quản lý phóng viên, báo chí nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại; nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức; bồi dưỡng kiến thức đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp.
(Ban hành kèm theo Chương trình này là danh mục các chỉ thị, nghị quyết, đề án, chương trình, kế hoạch chuyên đề thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động này, các nhiệm vụ tại Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Chương trình hành động đề ra, chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Ban hành chương trình chi tiết thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó xác định rõ thời gian hoàn thành, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm từng nội dung công việc; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh).
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động. Tăng cường sự phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố; đồng thời phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thể ở các cấp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 đã được Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
- Định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ được giao trong chương trình hành động này, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị; gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (kèm theo Biểu tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC
CÁC CHỈ THỊ, NGHỊ QUYẾT, ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CHUYÊN ĐỀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
(Kèm theo Chương trình hành động số: 05/CTr-UBND ngày 07/01/2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | NỘI DUNG | Thẩm quyền ban hành | Thời gian ban hành | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
I | CHỈ THỊ |
|
|
|
|
1 | Chỉ thị về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán thu, chi NSNN hàng năm | UBND tỉnh | Tháng 7-8, hàng năm | Sở KH&ĐT | Sở Tài chính, các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
2 | Chỉ thị về tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công hàng năm | UBND tỉnh | Tháng 01 hàng năm | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
3 | Chỉ thị về nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp | UBND tỉnh | Năm 2020 | Sở KH&CN | Các Sở, ngành |
4 | Chỉ thị về nâng cao hiệu quả đầu tư công | BTV Tỉnh ủy | Quý II/2021 | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
5 | Chỉ thị về nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 | BTV Tỉnh ủy | Quý I/2021 | Sở LĐ,TB&XH | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
6 | Chỉ thị lãnh đạo nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương hàng năm | BTV Tỉnh ủy | Tháng 01 hàng năm | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
7 | Chỉ thị về việc thực hiện nhiệm vụ diễn tập KVPT tỉnh Hà Giang năm 2024 | BTV Tỉnh ủy | Năm 2023 | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
8 | Chỉ thị về diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện/thành phố hàng năm | BTV Tỉnh ủy | Quý I hàng năm | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
9 | Chỉ thị về nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự hàng năm | BTV Tỉnh ủy | Hàng năm | Công an tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
II | NGHỊ QUYẾT |
|
|
|
|
1 | Nghị quyết về phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 | HĐND tỉnh | Năm 2021 | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
2 | Nghị quyết về phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 | HĐND tỉnh | Năm 2021 | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
3 | Các Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm | HĐND tỉnh | Hàng năm | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
4 | Các Nghị quyết phê duyệt phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển hàng năm | HĐND tỉnh | Hàng năm | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
5 | Nghị quyết về thông qua Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | HĐND tỉnh | Quý IV/2021 | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
7 | Nghị quyết về đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2021-2025 | BCH Đảng bộ tỉnh | Quý I/2021 | Sở GTVT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
8 | Nghị quyết về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang | HĐND tỉnh | Quý III/2020 | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
9 | Nghị quyết về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 | BCH Đảng bộ tỉnh | Quý I/2021 | Văn phòng điều phối NTM tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
10 | Nghị quyết về nông nghiệp đặc trưng, hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị | BCH Đảng bộ tỉnh | Quý II/2021 | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
11 | Nghị quyết chuyên đề phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025 | BCH Đảng bộ tỉnh | Quý II/2021 | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
12 | Nghị quyết về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | BCH Đảng bộ tỉnh | Quý II/2021 | Sở VH,TT&DL | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
13 | Nghị quyết về phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025 | BCH Đảng bộ tỉnh | Quý I/2021 | Sở GD&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
14 | Nghị quyết về tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh | BCH Đảng bộ tỉnh | Quý II/2021 | Sở LĐ,TB&XH | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
15 | Nghị quyết về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 | BCH Đảng bộ tỉnh | Quý III/2021 | Sở VH,TT&DL | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
16 | Nghị quyết lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh 02 năm (2021-2022; 2023-2024; 2025-2026) | BCH Đảng bộ tỉnh | Tháng 1 các năm 2021, 2023, 2025 | Bộ CHQS tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
17 | Nghị quyết đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa tại trung tâm các huyện, khu trung tâm các xã, thị trấn | BTV Tỉnh ủy | Quý I/2021 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
19 | Nghị quyết về phát triển hạ tầng thương mại tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025 | BTV Tỉnh ủy | Quý II/2021 | Sở Công thương | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
20 | Nghị quyết về xây dựng thành phố Hà Giang đến năm 2025 cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II | BTV Tỉnh ủy | Quý II/2021 | UBND thành phố Hà Giang | Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan |
21 | Nghị quyết đẩy mạnh thu hút dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025 | BTV Tỉnh ủy | Quý II/2021 | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
22 | Nghị quyết về nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | BTV Tỉnh ủy | Quý III/2021 | Sở Y tế | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
23 | Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 15/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, học sinh nghèo không thuộc đối tượng hưởng theo quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 và quyết định số 85/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, người phục vụ học sinh bán trú tại các trường phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang; | HĐND tỉnh | Năm 2022 | Sở GD&ĐT | Sở Tài chính và các Sở ngành liên quan, UBND các huyện/thành phố |
24 | Nghị quyết quy định mức học phí và các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập; cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025; | HĐND tỉnh | Năm 2021 | Sở GD&ĐT | Sở Tài chính và các sở ngành liên quan, UBND các huyện/thành phố |
25 | Nghị quyết về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang | Tỉnh ủy | Quý I/2021 | Sở LĐ,TB&XH | Các ngành BCĐ và UBND các huyện, thành phố |
26 | Nghị quyết về bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị CVĐC TC UNESCO CNĐ Đồng Văn, giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn 2030 | Tỉnh ủy | Năm 2021 | Sở VH,TT&DL | Các sở, ngành, UBND 4 huyện vùng CVĐC |
27 | Nghị quyết về lãnh đạo thực hiện công tác dân tộc và chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 | Tỉnh ủy | Quý I/2021 | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
28 | Nghị quyết về Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 | HĐND tỉnh | Năm 2021 | Sở TN&MT | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
29 | Nghị quyết thông qua bảng giá các loại đất giai đoạn 2025-2029 | HĐND tỉnh | Năm 2024 | Sở TN&MT | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
30 | Nghị quyết quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Giang (áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025) | HĐND tỉnh | Năm 2021 | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
31 | Nghị quyết quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 | HĐND tỉnh | Năm 2021 | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
32 | Nghị quyết phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách địa phương hàng năm | HĐND tỉnh | Tháng 12 hàng năm | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
33 | Nghị quyết về việc bổ sung dự toán thu, chi ngân sách hàng năm | HĐND tỉnh | Tháng 12 hàng năm | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
34 | Nghị quyết về dự toán thu ngân sách nhà nước, thu, chi ngân sách địa phương hàng năm | HĐND tỉnh | Tháng 12 hàng năm | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
35 | Nghị quyết về phân bổ ngân sách địa phương hàng năm | HĐND tỉnh | Tháng 12 hàng năm | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
36 | Nghị quyết quy định mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao | HĐND tỉnh | Năm 2021 | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
37 | Nghị quyết quy định nội dung, mức chi về phòng, chống thiên tai và kinh phí hoạt động của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp | HĐND tỉnh | Năm 2021 | Sở Tài chính | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
III | CÁC QUY HOẠCH |
|
|
|
|
1 | Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Thủ tướng Chính phủ | Quý I/2022 | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
2 | Quy hoạch chung đô thị Hà Giang đến năm 2035 | Thủ tướng Chính phủ | Quý IV/2020 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành, UBND TP Hà Giang |
3 | Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng 04 đô thị thuộc vùng Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn | Thủ tướng Chính phủ | Quý IV/2021 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
IV | CÁC ĐỀ ÁN, PHƯƠNG ÁN, DỰ ÁN |
|
|
|
|
1 | Đề án xây dựng Huyện Quang Bình đạt tiêu chí huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | UBND huyện Quang Bình | VP NTM tỉnh, các sở, ngành liên quan |
2 | Đề án xây dựng Huyện Bắc Quang đạt tiêu chí huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | UBND huyện Bắc Quang | VP NTM tỉnh, các sở, ngành liên quan |
3 | Đề án nâng cao hiệu quả hợp tác toàn diện giữa tỉnh Hà Giang, Việt Nam với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
4 | Đề án bố trí, sắp xếp hình thành các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
5 | Đề án Phát triển bền vững các sản phẩm nông nghiệp chủ lực đảm bảo chất lượng, ATTP tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến 2030 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
6 | Đề án Nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025 | UBND tỉnh | Quý IV/2020 | Sở LĐ,TB&XH | Sở Nông nghiệp- PTNT, Sở Tài Chính, Sở Công thương, Sở Văn hóa-TTDL, UBND cấp huyện, cơ sở đào tạo |
7 | Đề án Sưu tầm, phục dựng, truyền dạy và số hóa di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021 - 2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở VH,TT&DL | UBND các huyện, thành phố |
8 | Đề án phát triển sản phẩm du lịch | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở VH,TT&DL | Các sở, UBND các huyện, thành phố, HHDL |
9 | Đề án xúc tiến quảng bá du lịch giai đoạn 2021 - 2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở VH,TT&DL | Các sở, UBND các huyện, tp, Hiệp hội Du lịch |
10 | Đề án phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030 | UBND tỉnh | Quý I/2021 | Sở KH&CN | Các sở ngành, UBND các huyện/thành phố |
11 | Đề án: Đô thị thông minh tỉnh Hà Giang (Hệ thống điều hành thông minh tỉnh Hà Giang) | UBND tỉnh | Năm 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành liên quan |
12 | Phương án tổng kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hà Giang năm 2019 (theo Luật đất đai) | UBND tỉnh | Năm 2024 | Sở TN&MT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
13 | Phương án phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở TT&TT | Các sở, ngành liên quan |
14 | Phương án triển khai cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính và điểm phục vụ bưu chính công ích | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở TT&TT | Các sở, ngành liên quan |
15 | Dự án đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường PTDT nội trú, PTDT bán trú và xóa mù chữ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2030 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở GD&ĐT | Sở KH&ĐT, Tài chính và các sở ngành liên quan, UBND các huyện/thành phố |
16 | Dự án Bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở VH,TT&DL | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
V | CHƯƠNG TRÌNH |
|
|
|
|
1 | Chương trình thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới giai đoạn 2021-2025 | Tỉnh ủy | Năm 2021 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
2 | Chương trình thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại giai đoạn 2021-2025 | Tỉnh ủy | Năm 2021 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
3 | Chương trình thực hiện chiến lược ngoại giao văn hóa giai đoạn 2021-2025 | Tỉnh ủy | Năm 2021 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
4 | Chương trình khuyến công tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021- 2025 | UBND tỉnh | Tháng 8/2020 | Sở Công thương | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện/thành phố |
5 | Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Quý IV/2020 | Sở Công thương | Các sở, ngành liên quan |
6 | Phê duyệt khu vực phát triển đô thị, thị trấn Yên Phú huyện Bắc Mê | UBND tỉnh | Năm 2020 | Sở Xây dựng | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
7 | Chương trình xúc tiến vận động, viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
8 | Chương trình phát triển kinh tế đối ngoại của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 | BCH Đảng bộ tỉnh | Quý III/2021 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
VI | KẾ HOẠCH |
|
|
|
|
1 | Kế hoạch Thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh quốc gia hàng năm | UBND tỉnh | Tháng 02 hàng năm | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
2 | Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI hàng năm | UBND tỉnh | Tháng 7 hàng năm | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
3 | Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 | UBND tỉnh | Tháng 4/2021 | Sở KH&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
4 | Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
5 | Kế hoạch thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
6 | Kế hoạch thực hiện chiến lược ngoại giao văn hóa giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
7 | Kế hoạch triển khai Chương trình ký kết nghĩa giữa các huyện biên giới của tỉnh Hà Giang với phía đối đẳng của Trung Quốc, giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
8 | Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Tháng 9/2020 | Sở Công thương | Các sở, ngành liên quan |
9 | Kế hoạch triển khai, thực hiện Đề án giáo dục kĩ năng sống và văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số cho học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021 - 2025 | UBND tỉnh | Tháng 5/2020 | Sở GD&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
10 | Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Tháng 6/2020 | Sở GD&ĐT | UBND các huyện/thành phố |
11 | Kế hoạch chuyển học sinh tiểu học từ các điểm trường về học tại trường chính, giai đoạn 2021 - 2025 | UBND tỉnh | Tháng 02/2021 | Sở GD&ĐT | Các sở, ngành liên quan |
12 | Kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số, giai đoạn 2021 đến 2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở GD&ĐT | Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện/Tp |
13 | Kế hoạch xây dựng xã hội học tập; phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. | UBND tỉnh | Tháng 02/2021 | Sở GD&ĐT | Các sở, ngành liên quan |
14 | Kế hoạch đào tạo giáo viên mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang đạt trình độ chuẩn theo Luật giáo dục 2019, giai đoạn 2021-2030. | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở GD&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
15 | Kế hoạch đào tạo giáo viên môn Tiếng Anh, Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật, theo nhu cầu, đáp ứng Chương trình đổi mới giáo dục phổ thông 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn, 2021-2025. | UBND tỉnh | Năm 2020 | Sở GD&ĐT | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
16 | Kế hoạch giáo dục nghề nghiệp hàng năm | UBND tỉnh | Quý I hàng năm | Sở LĐ,TB&XH | Sở Nông nghiệp- PTNT, Sở Tài Chính, Sở Công thương, Sở Văn hóa-TTDL, UBND cấp huyện, cơ sở đào tạo |
17 | Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang | UBND tỉnh | Quý II/2021 | Sở LĐ,TB&XH | Các ngành Ban chỉ đạo tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
18 | Kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở VH,TT&DL | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
19 | Kế hoạch phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở VH,TT&DL | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
20 | Kế hoạch bảo tồn và lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể, giai đoạn 2021-2025. | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở VH,TT&DL | UBND các huyện, thành phố |
21 | Kế hoạch Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng giai đoạn 2022-2026 | UBND tỉnh | Năm 2023 | Sở VH,TT&DL | Các sở, ngành, địa phương liên quan, UBND 4 huyện vùng CVĐC |
22 | Kế hoạch xây dựng và phát triển CVĐC giai đoạn 2022-2026 phục vụ tái đánh giá lần thứ 4 | UBND tỉnh | Năm 2023 | Sở VH,TT&DL | Các sở, ngành, địa phương liên quan, UBND 4 huyện vùng CVĐC |
23 | Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng hàng năm | UBND tỉnh Hà Giang | Quý I hàng năm | Cơ quan UBKT- Thanh tra tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/Tp |
24 | Kế hoạch đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng hàng năm | UBND tỉnh Hà Giang | Quý II hàng năm | Cơ quan UBKT- Thanh tra tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
25 | Kế hoạch triển khai Luật sửa đổi, bổ sung Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật | UBND tỉnh | Theo yêu cầu của Bộ Tư pháp | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
26 | Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp | UBND tỉnh | Tháng 01 hàng năm | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
27 | Kế hoạch thực hiện công tác pháp chế | UBND tỉnh | Tháng 01 hàng năm | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
28 | Kế hoạch kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật | UBND tỉnh | Tháng 01 hàng năm | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
29 | Kế hoạch thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 - 2023 | UBND tỉnh | Tháng 01 năm 2023 | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
30 | Kế hoạch về công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải cơ sở, xây dựng xã chuẩn tiếp cận pháp luật năm. | UBND tỉnh | Tháng 01 hàng năm | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
31 | Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021, năm 2021 trên địa bàn tỉnh Hà Giang | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
32 | Kế hoạch, Báo cáo Tổng kết thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021. | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
33 | Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2023” hàng năm trên địa bàn tỉnh Hà Giang | UBND tỉnh | Năm 2021, 2022, 2023 | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
34 | Kế hoạch Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật, giai đoạn 2017-2021” năm 2021 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. | UBND tỉnh | Quý I/2021 | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
35 | Kế hoạch thực hiện các năm Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”. | UBND tỉnh | Theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tư pháp | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
36 | Kế hoạch tiếp tục triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019-2021” | UBND tỉnh | Theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tư pháp | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
37 | Kế hoạch tiếp tục thực hiện Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật | UBND tỉnh | Theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tư pháp | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
38 | Kế hoạch thực hiện năm 2020 Đề án "Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2016-2020" trên địa bàn tỉnh Hà Giang | UBND tỉnh | Năm 2020 | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
39 | Kế hoạch tổ chức hội thi "Công chức Tư pháp-Hộ tịch giỏi" | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở Tư pháp | Phòng Tư pháp các huyện, thành phố |
40 | Kế hoạch Triển khai công tác Bồi thường nhà nước | UBND tỉnh | Hàng năm | Sở Tư pháp | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
41 | Kế hoạch triển khai Luật Giám định tư pháp (sửa đổi) | UBND tỉnh | Sau khi Luật có hiệu lực | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan |
42 | Kế hoạch thực hiện Chương trình của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư | UBND tỉnh | Năm 2020 | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan |
43 | Các Kế hoạch triển khai các lĩnh vực Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; Thừa phát lại; Trọng tài thương mại; Hòa giải thương mại (khi Bộ Tư pháp ban hành và có hướng dẫn) | UBND Tỉnh | Giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan |
44 | Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính hàng năm từ năm 2021 đến năm 2025. | UBND tỉnh | Tháng 01 hàng năm hoặc theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp | Sở Tư pháp | Sở LĐ,TB&XH, UBND các huyện, thành phố, Hội người khuyết tật và các cơ quan, đơn vị liên quan. |
45 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại, ngoại ngữ biên phiên dịch, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025. | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
46 | Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 theo QĐ 1956/TTg | UBND tỉnh | Năm 2020 | Ban Tổ chức - Nội vụ | UBND các huyện/Tp |
47 | Kế hoạch tổng sản lượng giữ ổn định 40,6 vạn tấn | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở NN&PTNT | UBND huyện/ TP |
48 | Kế hoạch giá trị sản phẩm trồng trọt bình quân/ha đất canh tác đạt 60 triệu đồng đến năm 2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở NN&PTNT | UBND huyện/TP |
49 | Kế hoạch đảm bảo tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 đạt 35% | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở NN&PTNT | UBND huyện/ TP |
50 | Kế hoạch đảm bảo độ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 60% | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở NN&PTNT | UBND huyện/ TP |
51 | Kế hoạch tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96% | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở NN&PTNT | UBND huyện/ TP |
52 | Kế hoạch phát triển, mở rộng sản xuất Chè theo Tiêu chuẩn nông nghiệp Hữu cơ trong vùng chỉ dẫn địa lý "Chè Shan tuyết Hà Giang" đến năm 2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở NN&PTNT | UBND huyện/ TP |
53 | Kế hoạch tổng điều tra đánh giá tài nguyên đất theo Quyết định 1892/QĐ-TTg ngày 14/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở TN&MT | Các sở, ngành |
54 | Kế hoạch Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 | UBND tỉnh | Quý III/2021 | Sở Y tế | Các sở ngành và UBND các huyện/thành phố |
55 | Kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021- 2025 | UBND tỉnh | Quý I/2021 | Sở KH&CN | Các sở ngành, đơn vị liên quan |
56 | Kế hoạch ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới, sáng tạo trong các doanh nghiệp, hợp tác xã tỉnh Hà Giang đến năm 2025 | UBND tỉnh | Tháng 12/2020 | Sở KH&CN | Các sở ngành, đơn vị liên quan |
57 | Kế hoạch hỗ trợ đăng ký và phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Quý I/2021 | Sở KH&CN | Các sở ngành, đơn vị liên quan |
58 | Kế hoạch phát triển mạng lưới bưu chính, chuyển phát tỉnh Hà Giang đến năm 2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở TT&TT | Các sở, ngành liên quan |
59 | Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang | UBND tỉnh | Quý IV/2021 | Ban Dân tộc | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
60 | Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Văn phòng điều phối NTM tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện/thành phố |
61 | Kế hoạch triển khai thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử trên thuê bao di động (Mobile Money), phát triển thương mại điện tử, dịch vụ công, chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 | UBND tỉnh | Năm 2021 | Sở TT&TT | Các sở, ngành liên quan |
- 1Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Nghị quyết 50/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 09/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 của tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2021 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Nghị quyết 239/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 10Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 11Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2021 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 12Nghị quyết 29/2021/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Nghị quyết 27/NQ-HĐND bổ sung chỉ tiêu kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1Nghị quyết số 36-NQ/TW về việc công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 1892/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND năm 2011 ban hành chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, học sinh nghèo không thuộc đối tượng hưởng theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg và Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg; chính sách hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, người phục vụ học sinh bán trú tại các trường phổ thông công lập do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật đất đai 2013
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 8Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 9Luật Quản lý nợ công 2017
- 10Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Luật giáo dục 2019
- 18Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 19Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 22Luật Doanh nghiệp 2020
- 23Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 25Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 26Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 50/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Cao Bằng
- 28Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 29Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, tỉnh Hà Giang
- 30Quyết định 09/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 của tỉnh Vĩnh Long
- 31Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2021 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 32Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 33Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 34Nghị quyết 239/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 35Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 36Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 37Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2021 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 38Nghị quyết 29/2021/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 39Nghị quyết 27/NQ-HĐND bổ sung chỉ tiêu kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 do tỉnh Hà Giang ban hành
Chương trình 05/CTr-UBND năm 2021 về triển khai Nghị quyết 39/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 05/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định