Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2011/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 15 tháng 7 năm 2011 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị định số: 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số: 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số: 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 75/TTr-UBND ngày 06/7/2011 của UBND tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ đối với học sinh bán trú, học sinh nghèo không thuộc đối tượng được hưởng chính sách theo Quyết định số: 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 và Quyết định số: 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, người phục vụ học sinh bán trú tại các trường phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ đối với học sinh bán trú, học sinh nghèo không thuộc đối tượng hưởng theo Quyết định số: 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 và Quyết định số: 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Đối tượng được hưởng:
b) Học sinh tiểu học, trung học cơ sở là người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng khó khăn đang học bán trú tại các trường phổ thông công lập;
c) Học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông là con hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đang theo học tại các trường phổ thông công lập (trừ các đối tượng quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều này).
2. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ:
a) Học sinh ở bán trú phải được cấp có thẩm quyền duyệt cho phép ở lại trường hoặc tự lo chỗ ở để học tập trong tuần do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.
b) Học sinh là con hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Học sinh được hưởng chế độ phải trong độ tuổi đi học phổ thông và nghỉ học không vượt quá thời gian quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Mức hỗ trợ, thời gian được hưởng:
a) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ tiền ăn bằng 0,2 mức lương tối thiểu chung/tháng/học sinh và hỗ trợ tiền thuê trọ học bằng 0,1 mức lương tối thiểu chung/tháng/học sinh đối với học sinh bán trú thuộc đối tượng tại điểm a Khoản 1 Điều này.
- Hỗ trợ tiền ăn bằng 0,2 mức lương tối thiểu chung/tháng/học sinh đối với học sinh bán trú thuộc các đối tượng quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
- Hỗ trợ tiền ăn bằng 0,1 mức lương tối thiểu chung/tháng/học sinh đối với học sinh thuộc các đối tượng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này.
b) Thời gian hưởng: Theo thời gian tham gia học tập thực tế tại trường nhưng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
4. Thẩm quyền phê duyệt danh sách học sinh hưởng chính sách hỗ trợ: Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
5. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã và gia đình học sinh
a) Đối với gia đình học sinh: Tạo điều kiện cho con em tham gia học tập đầy đủ và đóng góp thêm vật chất để đảm bảo điều kiện sinh hoạt của học sinh.
b) Đối với Uỷ ban nhân dân xã:
- Xác nhận các đối tượng được hưởng chính sách trên địa bàn, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách.
- Chỉ đạo, tuyên truyền, vận động cán bộ và nhân dân trên địa bàn đóng góp, ủng hộ để đảm bảo học tập và sinh hoạt của học sinh học bán trú.
6. Nguồn kinh phí đảm bảo: Do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, người phục vụ học sinh học bán trú tại các trường phổ thông công lập cụ thể như sau:
1. Đối với cán bộ quản lý học sinh bán trú tại các trường phổ thông công lập
a) Đối tượng áp dụng:
Là cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên đang công tác tại các trường phổ thông công lập được giao nhiệm vụ quản lý học sinh bán trú ngoài giờ quản lý hoặc ngoài giờ giảng dạy trên lớp.
b) Điều kiện hỗ trợ:
Quản lý 30 học sinh bán trú được hưởng 01 định suất hỗ trợ, nếu số học sinh tính bình quân theo định suất vượt từ 20 em trở lên được hưởng thêm 01 định suất hỗ trợ.
c. Mức hỗ trợ, thời gian hưởng:
- Hỗ trợ 0,3 mức lương tối thiểu chung/định suất/tháng.
- Thời gian hưởng theo thực tế nhưng tối đa không quá 9 tháng/năm học.
2. Chính sách hỗ trợ đối với người phục vụ học sinh học bán trú
a) Đối tượng áp dụng:
Là người được nhà trường hợp đồng thuê để nấu ăn cho học sinh học bán trú ăn tập trung tại trường.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Nấu ăn tập trung tại trường cho 30 học sinh được 01 định suất hỗ trợ, nếu số học sinh tính bình quân theo định suất vượt từ 20 em trở lên được hưởng thêm 01 định suất hỗ trợ. Đối với trường có từ 29 đến tối thiểu 10 học sinh ăn tập trung tại trường thì được 01 định suất hỗ trợ.
- Trường hợp số học sinh ăn bán trú tập trung lớn, nhà trường thuê số người nấu ăn thấp hơn định suất trên thì người nấu ăn được hưởng chế độ theo định suất quy định.
c) Mức hỗ trợ, thời gian hưởng:
- Hỗ trợ hệ số 1 mức lương tối thiểu chung/định suất/tháng.
- Thời gian hưởng tối đa không quá 9 tháng/năm học.
3. Nguồn kinh phí đảm bảo: Do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/7/2011 và thay thế Nghị quyết số: 09/2009/NQ-HĐND ngày 08/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh nội trú dân nuôi và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý học sinh nội trú dân nuôi. Chính sách hỗ trợ đối với học sinh bán trú, học sinh nghèo, cán bộ quản lý và người phục vụ học sinh bán trú theo quy định tại Nghị quyết này được áp dụng từ năm học 2011 - 2012.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI, kỳ họp thứ hai thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú tại trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú tại trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XIII, kỳ họp thứ ba ban hành
- 3Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh nội trú dân nuôi và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý học sinh nội trú dân nuôi do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tinh Hà Giang hết hiệu lực thi hành
- 5Hướng dẫn 4616/HDLS-SGDĐT-STC năm 2013 thực hiện Quyết định 1991/2013/QĐ-UBND về hỗ trợ học phí cho học sinh là con của người công với nước, đối tượng chính sách đang học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh nội trú dân nuôi và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý học sinh nội trú dân nuôi do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Nghị quyết 88/2013/NQ-HĐND bãi bỏ một phần đối tượng được hưởng chính sách quy định tại Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, học sinh nghèo không thuộc đối tượng hưởng theo Quyết định 2123/QĐ-TTg và 85/2010/QĐ-TTg; chính sách hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, người phục vụ học sinh bán trú tại trường phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 2947/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tinh Hà Giang hết hiệu lực thi hành
- 4Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn tập trung cho học sinh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 6Quyết định 2123/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 85/2010/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 31/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
- 9Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú tại trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 10Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú tại trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XIII, kỳ họp thứ ba ban hành
- 11Hướng dẫn 4616/HDLS-SGDĐT-STC năm 2013 thực hiện Quyết định 1991/2013/QĐ-UBND về hỗ trợ học phí cho học sinh là con của người công với nước, đối tượng chính sách đang học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh ban hành
Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND năm 2011 ban hành chính sách hỗ trợ học sinh bán trú, học sinh nghèo không thuộc đối tượng hưởng theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg và Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg; chính sách hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, người phục vụ học sinh bán trú tại các trường phổ thông công lập do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 22/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Vương Mí Vàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra