Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 15 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghi ̣quyết số 276/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa IX , kỳ họp thứ 20 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Căn cứ Nghi ̣quyết số 278/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa IX, kỳ họp thứ 20 về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2021; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2021;
Căn cứ Nghi ̣quyết số 281/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa IX , kỳ họp thứ 20 về việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 của tỉnh Vĩnh Long,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 60/TTr-SKHĐT-TH, ngày 12/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình hành động.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP, NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 15 /01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Vĩnh Long triển khai và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trong bối cảnh vô cùng khó khăn. Tác động kép của hạn mặn và dịch bệnh Covid-19 đã làm kinh tế của tỉnh bị thiệt hại, đời sống người dân bị ảnh hưởng lớn. Tuy nhiên, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đoàn kết, nỗ lực vượt khó của doanh nghiệp và người dân nên kinh tế tiếp tục phát triển, xã hội ổn định, cơ bản hoàn thành các mục tiêu trên các lĩnh vực với 18/22 chỉ tiêu KT-XH chủ yếu đạt và vượt kế hoạch năm đề ra.
Dự báo tình hình thế giới, khu vực năm 2021 tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Đại dịch Covid-19 chưa sớm kết thúc, tác động tiêu cực có thể kéo dài. Là một nền kinh tế nhỏ với mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng nên Việt Nam cũng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức tương tự nhưng việc đã giải quyết tốt vấn đề an sinh xã hội, kiểm soát tốt dịch Covid-19, duy trì ổn định vĩ mô sẽ là điều kiện, nền tảng tốt để kinh tế trong nước phục hồi. Kinh tế - xã hội trong tỉnh sẽ đối mặt với tác động không nhỏ bởi tình hình trong nước, quốc tế và những yếu tố nội tại của tỉnh.
Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tổ chức Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và là năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, các chương trình, kế hoạch, đề án cơ cấu lại, phát triển các ngành, lĩnh vực giai đoạn 2021-2025. Nhiệm vụ của năm 2021 là rất nặng nề, vừa phải cố gắng vượt qua khó khăn, thách thức, quyết tâm hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, vừa phải tích cực chuẩn bị các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án,... trong năm 2021 và cho giai đoạn 2021-2025. Tuy nhiên nếu tổ chức điều hành tốt, quyết liệt thì tỉnh sẽ vượt các thách thức, tận dụng được cơ hội đến từ xu hướng dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số, cùng với sự thay đổi nhanh chóng của các mô hình kinh doanh; phương thức sản xuất, tiêu dùng, giao tiếp xã hội, khoa học công nghệ,... để phục hồi, phát triển nhanh, bền vững trong thời gian tới.
I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO HÀNH VÀ MỤC TIÊU
Năm 2020, trong kiện khó khăn chung, Vĩnh Long đã thực hiện tốt mục tiêu kép “vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội”. Do đó, trong năm 2021, các cấp, các ngành cần tiếp tục phát huy tinh thần vượt khó, tận dụng mọi thời cơ, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và chuẩn bị tốt nhất các điều kiện để triển khai nhiệm vụ của cả 5 năm.
1. Phương châm hành động
Thực hiện nghiêm phương châm hành động của Chính phủ: "Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát vọng phát triển".
2. Trọng tâm chỉ đạo
(1) Chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng để tổ chức thành công bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Quyết liệt hành động nhanh để thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và năm 2021.
(2) Tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả "mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới.
(3) Thực thi đầy đủ, kịp thời các thể chế kinh tế thị trường. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Huy động, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế, phát triển khoa học - công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, khơi dậy mạnh mẽ khát vọng phát triển để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
(4) Đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành công tác quy hoạch tỉnh và quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn. Hoàn thành các thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng ngay đầu năm để triển khai các công trình, dự án góp phần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
(5) Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cho phát triển nhanh, bền vững. Làm tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận trong toàn xã hội.
3. Mục tiêu
Huy động mọi nguồn lực, khai thác triệt để hiệu quả, thế mạnh, tiềm năng và thành quả đạt được đến nay của tỉnh để phục hồi tăng trưởng kinh tế; phát triển kinh tế gắn với phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Quyết tâm phấn đấu hoàn thành toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra (Chi tiết tại Phụ lục 1, 2 đính kèm).
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả chương tình, kế hoạch công tác đã đề ra góp phần tổ chức thành công Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Xây dựng Chương trình, Kế hoạch, Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XI, Nghị quyết của Quốc hội. Triển khai quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2021 tập trung vào thực hiện các đột phá chiến lược, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp quan trọng của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025, các kế hoạch 5 năm về cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực.
2. Tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới
a) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh; vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, vừa sẵn sàng phòng, chống dịch.
b) Chủ động bố trí nguồn lực và triển khai các giải pháp phù hợp, kịp thời để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, bị giảm sâu thu nhập do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, khôi phục sản xuất, kinh doanh, nhất là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch.
3. Thực thi đầy đủ, kịp thời các thể chế kinh tế thị trường, nâng cao khả năng thích ứng, tạo thuận lợi cho phục hồi và tăng trưởng nhanh, bền vững
a) Nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng các cơ chế, chính sách; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính, chế độ báo cáo, kiểm tra chuyên ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn.
b) Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. Thúc đẩy cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công có đủ điều kiện. Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công. Rà soát sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách phù hợp với phân cấp của địa phương để giải phóng các nguồn lực cho phát triển, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi.
c) Nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh. Phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn hợp pháp của doanh nghiệp, người dân, góp phần ngăn chặn tín dụng đen và cho vay nặng lãi.
d) Theo dõi sát diễn biến, tình hình, tập trung phân tích, dự báo, đánh giá tác động, ảnh hưởng và có các giải pháp kịp thời để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
e) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách; chống thất thu, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế. Ưu tiên dành nguồn lực cho đầu tư phát triển; triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thật cần thiết, đặc biệt là chi thường xuyên, giảm tối đa kinh phí hội nghị, công tác trong và ngoài nước.
g) Thực hiện tốt các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, ổn định giá cả thị trường nhất là trong các dịp cao điểm Lễ, Tết. Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi tăng giá bất hợp lý, đầu cơ găm hàng và hàng giả. Thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, kết nối qua các nền tảng thương mại điện tử. Kích thích tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu dùng hàng Việt ở nông thôn.
4. Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a) Tập trung thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ, phát triển các sản phẩm chủ lực, chương trình mỗi xã một sản phẩm, xây dựng các vùng sản xuất, vùng nguyên liệu quy mô lớn. Theo dõi sát sao các diễn biến hạn hán, xâm nhập mặn để kịp thời hướng dẫn người dân thay đổi lịch mùa vụ, chủ động tưới tiêu. Cơ cấu lại diện tích đất nông nghiệp theo hướng chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản. Tập trung chăm sóc, nâng cao chất lượng cây ăn quả. Kiểm soát chặt dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, đặc biệt là ở các vùng có nhiều trang trại, tổng đàn lớn, đảm bảo đàn heo giống để tái đàn sau khi hết dịch . Tổ chức lại sản xuất thủy sản theo mô hình quản lý cộng đồng và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế tập thể. Thực hiện có hiệu quả chính sách liên kết với các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, thu mua tiêu thụ hàng hóa nông sản, nhất là rau màu, các loại nông, thủy sản xuất khẩu.
b) Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp để đạt được cơ cấu kinh tế bền vững, hiện đại hơn. Cơ cấu lại ngành theo hướng tăng công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông minh, chuyển đổi số để nâng cao năng suất, chất lượng. Trong đó, tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp về lao động, đội ngũ chuyên gia, nguồn nguyên vật liệu đầu vào, cơ cấu lại sản phẩm, thị trường đầu ra; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp cải tiến công nghệ, phát triển nhân sự để khai thác các tiến bộ về công nghệ, nâng cao năng lực quản trị theo chuẩn mực quốc tế.
c) Tập trung thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ. Rà soát, có giải pháp phù hợp thúc đẩy các ngành dịch vụ có tỷ trọng cao nhưng tăng trưởng chậm, các ngành dịch vụ bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tổ chức nghiên cứu thị trường và tăng cường các hoạt động liên kết với các thị trường trọng điểm. Nghiên cứu, tích cực triển khai các sự kiện, lễ hội, hoạt động kích cầu tiêu dùng trong tỉnh. Tăng cường hoạt động truyền thông, xúc tiến quảng bá, liên kết thu hút khách du lịch; phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, tăng cường ứng dụng công nghệ số. Tập trung công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
d) Tổ chức xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng tập trung nguồn lực thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Tập trung hoàn thành và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, đặc biệt các dự án quy mô lớn, có thiết kế 02 bước. Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân; kiên quyết cắt giảm, điều chuyến vốn các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp sang các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách tiền tệ của Trung ương. Tăng trưởng dư nợ tín dụng đảm bảo đáp ứng vốn cho phát triển kinh tế, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng. Phấn đấu tăng trưởng dư nợ tín dụng cả năm khoảng 12% và kiểm soát tỷ lệ nợ xấu nội bảng xuống dưới 3%/tổng dư nợ. Ưu tiên vốn tín dụng các lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ. Triển khai thực hiện tốt các giải pháp, chính sách hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn (nếu có). Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục trong cho vay theo hướng nhanh chóng, tiện lợi cho khách hàng . Đẩy mạnh triển khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử theo chỉ đạo, các đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
g) Chuẩn bị các điều cần thiết về hạ tầng, con người,… để ứng dụng, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số trong doanh nghiệp, phát triển các loại hình kinh doanh mới, kinh tế số, kinh tế ban đêm, đô thị thông minh, cung cấp dịch vụ công,… khi Trung ương hoàn thiện khuôn khổ pháp lý. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chính quyền điện tử. Xây dựng hệ thống thông tin họp và xử lý công việc của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện. Tiếp tục chuẩn hóa và điện tử hóa, số hóa các chế độ báo cáo. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công và tỷ lệ hồ sơ trực tuyến. Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, tích hợp thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công các dịch vụ thanh toán thiết yếu liên quan đến thuế, xử lý vi phạm hành chính, viện phí, học phí. Khẩn trương hoàn thành cơ sở dữ liệu về dân cư.
h) Triển khai Đề án hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tư nhân. Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, HTX, làng nghề, doanh nghiệp trên địa bàn tiếp cận và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ sản xuất, kinh doanh. Chú trọng đầu tư bảo quản, chế biến nông sản, áp dụng các mô hình sản xuất sạch, áp dụng công nghệ sạch, sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường.
5. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phê duyệt các quy hoạch, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm; tăng cường liên kết vùng và phát huy vai trò dẫn dắt của các các đô thị; xây dựng nông thôn mới
a) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng tích hợp, lồng ghép đa mục tiêu, thích ứng với biến đổi khí hậu và từng bước đồng bộ, kết nối hiệu quả, thông suốt với các tỉnh giáp ranh trong vùng. Rà soát, xây dựng, bổ sung các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng hướng đến tích hợp vào quy hoạch tỉnh và quy hoạch vùng.
b) Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp để đón đầu khuynh hướng dịch chuyển đầu tư của doanh nghiệp FDI. Trong đó, chú trọng hoàn thiện hạ tầng để mời gọi đầu tư dự án kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Đông Bình (Thị xã Bình Minh), hạ tầng Khu công nghiệp Tân Bình, Cụm công nghiệp Tân Quới (huyện Bình Tân), Cụm công nghiệp Trung Nghĩa, Cụm công nghiệp của Thành phố Vĩnh Long. Triển khai các biện pháp hỗ trợ giải quyết nguồn nguyên liệu đầu vào, chuyên gia nước ngoài và đẩy nhanh tiến độ cấp phép xây dựng giúp doanh nghiệp sớm đi vào hoạt động hoặc mở rộng sản xuất. Hoàn chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch KCN Bình Tân, Khu tái định cư KCN Bình Tân và An Định.
c) Phát triển hạ tầng đô thị gắn với nâng cấp hiện đại hóa hạ tầng thông tin truyền thông, trong đó chú trọng triển khai hiệu quả các dự án ODA về nâng cấp đô thị; đầu tư trang thiết bị y tế; thu gom, xử lý nước thải chất thải. Rà soát, triển khai các thủ tục, dự án để đảm bảo tiến độ đến năm 2025 thị trấn Vũng Liêm, thị trấn Long Hồ đạt đô thị loại IV, đô thị Phú Quới đạt đô thị loại V. Triển khai thực hiện chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Phấn đấu năm 2021 có 14/20 phường, thị trấn đạt đô thị văn minh.
d) Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến về nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về tiêu chí, yêu cầu và nội dung xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao hướng đến đạt xã nông thôn mới kiểu mẫu, ấp - khu dân cư mới kiểu mẫu. Tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống người dân. Chú trọng giám sát, lãnh chỉ đạo việc triển khai các tiêu chí đạt huyện nông thôn mới cho giai đoạn tới; củng cố, duy trì, giữ vững các chỉ tiêu, tiêu chí đã đạt được, đặc biệt là các tiêu chí động. Đánh giá chính xác kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí để xây dựng lộ trình, nguồn lực, giải pháp thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí chưa hoàn thành. Rà soát lồng ghép, đa dạng hóa các nguồn vốn, đồng thời nỗ lực, đổi mới trong công tác vận động, huy động nguồn lực từ các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu năm 2021, toàn tỉnh có 61/87 xã (~70,11%) đạt chuẩn nông thôn mới.
6. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đối mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ
a) Phát triển nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động. Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện cơ chế thu hút, trọng dụng và bồi dưỡng nhân tài. Tổ chức thực hiện các chương trình khởi sự, khởi nghiệp, xúc tiến việc làm cho học sinh, sinh viên. Nâng cao hiệu quả việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, đặc biệt là dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách. Phấn đấu năm 2021, đào tạo nghề cho 34.200 lao động, góp phần nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến cuối năm 2021 đạt 57%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 20%.
b) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. Tập trung nguồn lực, đảm bảo tốt các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 đối với lớp 1, chuẩn bị điều kiện thực hiện chương trình lớp 2 và lớp 6 vào năm học 2021 - 2022. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phấn đấu đạt chuẩn PCGD tiểu học mức 3. Tổ chức tốt công tác định hướng nghề nghiệp ở cấp THCS và THPT để đẩy mạnh công tác phân luồng hiệu quả. Tăng cường công tác quản trị nhà trường; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo.
c) Rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục, đào tạo tinh gọn, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất hiện có. Ổn định, phát huy hiệu quả hoạt động của Trường Cao đẳng Vĩnh Long. Huy động các nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và từng bước hiện đại hóa, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến cuối năm 2021 tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 59,67%.
d) Ưu tiên nguồn lực triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác, tư vấn, phản biện, cung cấp luận cứ khoa học hỗ trợ việc định hướng, điều hành phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội của địa phương. Tiếp tục rà soát, cụ thể hóa cơ chế, chính sách của Trung ương để hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp; hỗ trợ đổi mới và áp dụng công nghệ mới tại các doanh nghiệp; xây dựng và thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm. Thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo và sự gắn kết, hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với khu vực công nghiệp và doanh nghiệp.
7. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bô,̣ công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế
a) Tổ chức trang trọng, an toàn các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2021; các cuộc liên hoan, hội thi, các hoạt động vui chơi, giải trí cho người dân. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân. Ưu tiên nguồn lực cho trùng tu, tôn tạo, phát huy các giá trị di sản văn hóa. Đầu tư, mời gọi đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh như bảo tàng, thư viện, rạp chiếu phim,... và tiếp tục cải tạo, nâng chất các thiết chế văn hóa xã, ấp hiện có. Nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”; hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân thực hiện các nội dung văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh, xây dựng khu dân cư, gia đình văn hóa.
b) Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình thức tổ chức tập luyện thể dục thể thao ở cơ sở, đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần chúng. Đồng thời, tiếp tục phát triển hệ thống đào tạo tuyến vận động viên năng khiếu, tập trung đầu tư vào những môn thể thao thanh tích cao thế mạnh của tỉnh.
c) Duy trì, thực hiện nghiêm, đầy đủ các nguyên tắc phòng, chống dịch Covid-19. Chủ động giám sát phát hiện sớm, đảm bảo không để các bệnh dịch nguy hiểm khác bùng phát trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt trên 95%. Tập trung cải thiện nâng cao chất lượng khám, điều trị bệnh, phát triển kỹ thuật y tế chuyên sâu theo hướng đa khoa rộng, chuyên khoa sâu, giúp người dân tiếp cận các dịch vụ y tế kỹ thuật cao, hiện đại. Kiểm soát cân bằng giới tính, duy trì mức sinh thay thế đạt 1,82 con/phụ nữ. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền giúp nhân dân và người lao động hiểu lợi ích khi tham gia BHYT, phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế năm 2021 đạt 91%.
d) Huy động các nguồn lực để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho các đối tượng chính sách, người có công cách mạng. Rà soát giải quyết dứt điểm các hồ sơ người có công đủ điều kiện giải quyết theo quy định.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết, chi trả chính sách bảo hiểm, an sinh xã hội cho người dân. Đẩy mạnh các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", “Uống nước nhớ nguồn”. Xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công và thân nhân người có công. Thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội tại khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân lao động.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh năm 2021 giảm 1%; tập trung hỗ trợ việc làm nhằm tạo thu nhập ổn định để từng bước thoát nghèo, hỗ trợ cho vay vốn sản xuất kinh doanh, hạn chế tối đa tái nghèo. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng.
g) Rà soát lại cung cầu lao động trên địa bàn tỉnh sau ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19. Chủ động triển khai đa dạng các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung cấp cho người lao động những thông tin về thị trường lao động trong và ngoài tỉnh. Tăng sự phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để gắn mục tiêu đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động.
h) Tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động trong việc thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
i) Thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện tốt quyền trẻ em, phòng chống bạo lực gia đình, trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, công tác dân tộc trong tình hình mới. Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo tham gia vận động thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, phát triển kinh tế, xã hội.
j) Xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện; tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vận tải , kiểm soát tải trọng phương tiện . Đẩy mạnh các hoạt động thông tin , tuyên truyền , phát động và thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội.
8. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
a) Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; trong đó, tập trung các nhiệm vụ, giải pháp theo kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện kiểm soát chặt chẽ môi trường tại khu công nghiệp, làng nghề. Thúc đẩy, thu hút đầu tư, xử lý tái chế rác thải bằng công nghệ chế biến, công nghệ sinh học thay cho chôn lấp trực tiếp. Nâng cao năng lực thu gom, giảm thiểu rác thải nhựa. Phấn đấu tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị và nông thôn lần lượt là 93% và 77%. Đảm bảo cung cấp nước sạch và vệ sinh cho người dân.
b) Nâng cao năng lực, chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và các vấn đề môi trường. Triển khai thực hiện Bộ chỉ tiêu phòng chống rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh Vĩnh Long. Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn, nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai, đặc biệt là hạn hán, xâm nhập mặn. Đầu tư xử lý ngay các điểm bờ sông đang hoặc có nguy cơ bị sạt lở, xói lở nghiêm trọng. Chủ động xây dựng các phương án cứu nạn, cứu hộ, nâng cấp hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ phòng chống thiên tai, đảm bảo nhà ở an toàn, giảm thiệt hại sản xuất trong điều kiện ngập lụt, khô hạn, giông, lốc.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, CCVC; tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Đẩy mạnh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ cải cách hành chính. Trong đó, trọng tâm là triển khai thực hiện sắp xếp, củng cố lại tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao từng chỉ số thành phần của các Chỉ số PCI, PAPI, PAR Index, SIPAS.
b) Chú trọng nâng cao chất lượng công tác thẩm định VBQPPL; kịp thời tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền và rà soát VBQPPL, nhất là các văn bản có tác động trực tiếp đến người dân và văn bản quy định về môi trường đầu tư, kinh doanh. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp, bảo đảm trọng tâm, hiệu quả, thiết thực cho doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng các dịch vụ công thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp như công chứng, bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp, thừa phát lại, quản lý, thanh lý tài sản,...; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
c) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ dự án, hạng mục bổ sung trong dự án Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long đảm bảo đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó tập trung triển khai vận hành hệ thống thông tin một cửa điện tử từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tăng cường triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin.
d) Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng của các ngành, các cấp, bảo đảm khách quan, đúng quy định. Hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, vấn đề gây bức xúc trong đời sống xã hội. Tăng cường phối hợp, hạn chế và xử lý kịp thời chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, không gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không hình sự hóa quan hệ dân sự, kinh tế.
e) Đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền và triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị. Tăng cường thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
g) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị. Giải quyết dứt điểm các vụ việc và những vấn đề bức xúc của người dân ngay từ cơ sở. Nâng cao ý thức, tác phong của cán bộ tiếp dân. Thường xuyên tuyên truyền, giải thích rõ ràng, tạo sự đồng thuận của người dân kịp chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
10. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính tri,̣ trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
a) Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì nghiêm các quy định về trực sẵn sàng chiến đấu, tăng cường công tác kiểm tra và diễn tập các phương án chiến đấu. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng quân báo nhân dân, nắm chắc tình hình, tham mưu chính xác, kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động bất ngờ; luôn sẵn sàng lực lượng, phương tiện phòng chống dịch bệnh, thiên tai, lụt bão, cháy nổ. Chuẩn bị tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ; tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu được giao.
b) Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chủ động nắm chắc tình hình, quản lý chặt địa bàn, đối tượng trọng điểm; đảm bảo an ninh trật tự bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 và các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn trong năm 2021. Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đặc biệt là tội phạm hoạt động băng nhóm, liên quan đến “tín dụng đen”, tội phạm sử dụng công nghệ cao lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
c) Tích cực triển khai các hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Vĩnh Long với các tổ chức, địa phương trong và ngoài nước theo chương trình hợp tác đã ký kết; đặc biệt là triển khai các hoạt động liên kết với các tỉnh vùng Duyên hải phía Đông. Chú trọng hợp tác đổi mới giáo dục, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi mô hình sản xuất, phát huy lợi thế so sánh, tiềm năng thế mạnh sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản của tỉnh. Tổ chức vận động các tổ chức phi chính phủ và các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động ở địa phương hỗ trợ chương trình an sinh xã hội, bảo vệ môi trường.
11. Đẩy mạnh thông tin truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội; nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phối hợp công tác với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể
a) Đẩy mạnh, đa dạng hóa công tác thông tin, truyền thông, tổ chức họp giao ban báo chí định kỳ để cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm, ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu. Tuyên truyền nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh năm 2021, các cơ chế, chính sách mới của trung ương và địa phương. Duy trì và nâng cao chất lượng tuyên truyền đối với công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, công tác khởi nghiệp, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, khơi dậy tinh thần nỗ lực, phấn đấu, năng động, đổi mới, sáng tạo của người dân và cộng đồng doanh nghiệp.
b) Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn kết hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp trong tỉnh để thực hiện tốt công tác dân vận, quy chế dân chủ cơ sở, thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, giải quyết kịp thời, sát hợp và có hiệu quả các vấn đề của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường lấy ý kiến phản biện của các tổ chức, đoàn thể đối với các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án mới.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong năm 2020 và khẩn trương khắc phục hiệu quả các hạn chế, bất cập; nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình hành động này.
b) Trước ngày 30 tháng 01 năm 2021, xây dựng, ban hành Kế hoạch hành động của đơn vị triển khai thực hiện Chương trình hành động này; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và phân công đơn vị trực thuộc chủ trì, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 01 năm 2021.
c) Nghiên cứu, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và thực hiện những chính sách cụ thể để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19 phù hợp với diễn biến thực tiễn xảy ra trong năm.
d) Chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; định kỳ hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, bao gồm tình hình thực hiện một số nhiệm vụ theo phân công (Chi tiết tại Phụ lục số 3) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng cuối quý để tổng hợp, trình UBND tỉnh, báo cáo Chính phủ.
e) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chương trình hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 11 năm 2021 để tổng hợp trình UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ tháng 12 năm 2021.
2. Các sở, ngành tổng hợp, phụ trách theo dõi các lĩnh vực kinh tế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành kinh tế, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình hành động này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí, các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chương trình hành động này./.
- 1Nghị quyết 39/2003/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2003 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Chương trình 05/CTr-UBND năm 2021 về triển khai Nghị quyết 39/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2021
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 45/2020/QĐ-UBND về giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 7Nghị quyết 238/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Nghị quyết 239/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Kế hoạch 1983/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025
- 10Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 12Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 13Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 14Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của thành phố Hà Nội
- 15Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2020 về phương hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 của thành phố Hà Nội
- 16Quyết định 104/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang
- 17Chỉ thị 05/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 18Quyết định 166/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 19Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 20Quyết định 54/QĐ-UBND về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 21Chỉ thị 01/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX
- 23Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2021 do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 39/2003/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2003 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 6Chương trình 05/CTr-UBND năm 2021 về triển khai Nghị quyết 39/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 7Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2021
- 9Nghi ̣quyết 276/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do Tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 10Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 11Nghi ̣quyết 278/NQ-HĐND năm 2020 phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2021; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12Quyết định 45/2020/QĐ-UBND về giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 13Nghị quyết 238/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 14Nghị quyết 239/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 15Kế hoạch 1983/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025
- 16Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 17Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 18Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 19Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 20Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của thành phố Hà Nội
- 21Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2020 về phương hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 của thành phố Hà Nội
- 22Quyết định 104/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang
- 23Chỉ thị 05/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 24Quyết định 166/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 25Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 26Quyết định 54/QĐ-UBND về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 27Chỉ thị 01/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX
- 29Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2021 do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 134/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra