- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2020 |
THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/ĐH ngày 17 tháng 10 năm 2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Xét Tờ trình số 67/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Hà Giang và Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Đảm bảo triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Tập trung khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế đi đôi với từng bước đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập, phát triển toàn diện, bền vững các mặt kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng an ninh. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực xã hội. Trong đó: Tập trung phát triển mạnh về các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị với các sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn và đặc trưng của tỉnh; phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; đẩy mạnh phát triển dịch vụ và kinh tế biên mậu. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, Cung ứng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe có chất lượng. Tập trung giảm nghèo nhanh và bền vững, cải thiện sinh kế và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai. Giữ gìn biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ổn định. Xây dựng Hà Giang là tỉnh phát triển về du lịch, nông nghiệp; đến năm 2030 là tỉnh khá trong khu vực Trung du và Miền núi phía Bắc; đến năm 2045 là tỉnh trung bình khá của cả nước.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
2.1. Chỉ tiêu kinh tế
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP giá so sánh) bình quân 8,0%.
(2) Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người 55 triệu đồng/năm.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn: 55.000 tỷ đồng.
(4) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.000 tỷ đồng.
(5) Thu hút khách du lịch đạt 3,0 triệu lượt người.
(6) Giá trị sản phẩm trồng trọt thu hoạch bình quân/ha đất canh tác đạt 60 triệu đồng.
(7) Tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp đạt 35%.
(8) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân 7,2%/năm.
(9) Tổng giá trị hàng hóa xuất - nhập khẩu qua cửa khẩu đạt 500 triệu USD.
(10) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng bình quân hàng năm 8,0%/năm.
(11) Tăng trưởng tín dụng hàng năm đạt 8,0%/năm.
(12) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30%.
2.2. Chỉ tiêu xã hội
(13) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới (lũy kế) đạt 82 xã.
(14) Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới đạt 01 huyện.
(15) Tỷ lệ thôn biên giới có điện đạt tiêu chí nông thôn mới đạt 100%.
(16) Tỷ lệ thôn biên giới có đường đạt tiêu chí nông thôn mới đạt 100%.
(17) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 4,0%.
(18) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 60%.
(19) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 60%.
(20) Tỷ lệ duy trì sỹ số học sinh hằng ngày đạt 98%.
(21) Duy trì bình quân 10,5 bác sĩ/1 vạn dân.
(22) Bình quân có 45 giường bệnh/1 vạn dân.
(23) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,25%.
(24) Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng giảm còn 16%.
(25) Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin đạt 95%.
(26) Tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công nhận làng văn hóa đạt 65%.
(27) Tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình đạt văn hóa 75%.
(28) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đạt trên 95%.
2.3. Chỉ tiêu môi trường
(29) Tỷ lệ che phủ rừng 60%.
(30) Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100%.
(31) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 96%.
(32) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt trên 96%.
(33) Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt trên 90%
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và các nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước. Hoàn thành công tác lập, trình phê duyệt, tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030. Nâng cao khả năng phân tích, đánh giá, dự báo về tình hình trong nước, trong tỉnh để chủ động chuẩn bị các phương án, biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả.
2. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do đại dịch Covid-19
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác trước dịch bệnh; kiểm soát người nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt vừa phục hồi và phát triển kinh tế, vừa sẵn sàng phòng chống dịch trong tất cả các ngành, lĩnh vực và ở tại tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng.
3. Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế theo hướng phát triển nhanh và bền vững
3.1. Tiếp tục đổi mới và cụ thể hóa trên các lĩnh vực về phương án phát triển, tăng năng suất lao động trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm, chống dàn trải, bám sát vào các mục tiêu, đột phá mà Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh đã đề ra; tăng cường công tác quản lý dự án sau đầu tư; đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực đầu tư, ưu tiên thu hút các nguồn lực của xã hội phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị, các ngành mũi nhọn, các công trình quan trọng, thiết yếu, trong đó trọng tâm là kết cấu hạ tầng giao thông. Triển khai các giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công; khai thác và nuôi dưỡng các nguồn thu theo hướng bền vững; điều hành chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, theo hướng tiết kiệm chi thường xuyên để bố trí cho chi đầu tư phát triển; tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu.
3.2. Phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị bền vững, nâng cao giá trị thu hoạch/ha cây hàng năm. Khuyến khích phát triển cây có múi, cải tạo vườn tạp nâng cao thu nhập cho người dân; phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại gắn với tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh. Nhân rộng các mô hình liên kết nâng cao giá trị sản phẩm. Hình thành các vùng phát triển nông sản hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến. Xây dựng thương hiệu hàng hóa, mở rộng thị trường đối với một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh (Cam sành, chè Shan tuyết, Mật ong Bạc hà, thịt bò vàng, lợn đen, gà đen...). Thực hiện tốt Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phấn đấu đến năm 2025 đạt từ 05 sản phẩm cấp quốc gia trở lên và xây dựng 05 sản phẩm xuất khẩu. Phát triển kinh tế vườn rừng; ưu tiên phát triển cây dược liệu dưới tán rừng; quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng. Cải tạo đất canh tác đối với 04 huyện vùng cao núi đá phía Bắc.
3.3. Tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển bền vững dựa trên các giá trị văn hóa truyền thống, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, danh lam thắng cảnh, đặc biệt: Công viên địa chất toàn cầu CNĐ Đồng Văn, ruộng bậc thang Hoàng Su Phì... tập trung đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch. Thực hiện tốt công tác xúc tiến quảng bá, mở rộng các hoạt động hợp tác liên kết trong phát triển du lịch, đào tạo nhân lực chất lượng cao. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng du lịch đồng bộ, sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng và chuyên nghiệp. Bảo tồn và phát huy hiệu quả bền vững các di sản thiên nhiên, văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch, phát triển du lịch gắn với nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng... Gắn kết sản phẩm du lịch với sản phẩm nông nghiệp sạch, nông nghiệp chất lượng cao. Thực hiện tốt Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch.
3.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Phát triển lĩnh vực thương mại điện tử gắn với thúc đẩy phát triển logistic, truyền thông số để hỗ trợ quảng bá kết nối tiêu thụ các sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Phát triển mạnh hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Tăng cường phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ.
3.5. Tăng cường quản lý biên mậu, gia tăng xuất, nhập khẩu chính ngạch. Tập trung huy động các nguồn vốn để đầu tư và xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, là cửa ngõ giao thương quốc tế, đầu mối giao thông, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh quan trọng; từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hình thành các trung tâm thương mại và tổ hợp dịch vụ logistic. Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng cường các hoạt động thương mại biên giới với Trung Quốc tại các khu vực cửa khẩu Săm Pun (huyện Mèo Vạc), Xín Mần (huyện Xín Mần), Phó Bảng (huyện Đồng Văn) và các chợ cửa khẩu, chợ các xã biên giới. Đẩy mạnh công tác đối ngoại hai bên biên giới để tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế biên mậu. Duy trì thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận hợp tác trong quản lý biên giới, kiểm soát cửa khẩu.
3.6. Duy trì ổn định các ngành công nghiệp khai khoáng, thủy điện gắn với quản lý chặt chẽ, hạn chế tối đa tác động ô nhiễm môi trường. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với xây dựng vùng nguyên liệu; phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng gắn với giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; ưu tiên phát triển công nghệ chế biến tinh, sâu. Tiếp tục đầu tư, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Bình Vàng và các cụm công nghiệp đã có quy hoạch.
4. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế
4.1. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng phát triển các thành phần kinh tế. Phát huy hiệu quả sự tham gia của các Hiệp hội doanh nghiệp đối với các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu nâng bậc xếp hạng chỉ số PCI từ bậc trung bình lên bậc khá.
4.2. Tiếp tục cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện thành công ty cổ phần. Thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên. Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng cả về quy mô, chất lượng; hỗ trợ mạnh mẽ doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi hộ sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp.
5. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư
Đẩy mạnh thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư; kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư kém hiệu quả, ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư của tỉnh. Huy động các nguồn xã hội hóa, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, kêu gọi nguồn vốn ODA. Rà soát, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đón nhận các dòng vốn đầu tư dịch chuyển, tập trung hướng vào các tập đoàn đa quốc gia lớn, công nghệ cao, hiện đại, thân thiện môi trường.
6. Thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới
6.1. Đề xuất với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ưu tiên nguồn lực sớm triển khai đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc kết nối từ Cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy - Hà Giang với đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai. Rà soát, xác định thứ tự ưu tiên đầu tư và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình quan trọng, cấp thiết trên địa bàn tỉnh; ưu tiên đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông trọng điểm kết nối liên tỉnh, liên huyện, nhất là đường ra các cửa khẩu, đường đến các khu, điểm du lịch, đến vùng sản xuất hàng hóa tập trung của tỉnh. Nâng cấp các tuyến đường tỉnh, đường đến trung tâm các xã; tiếp tục đầu tư, điều chỉnh phương thức hỗ trợ xây dựng các tuyến đường liên thôn, xóm theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.
6.2. Tăng cường công tác quản lý, thực hiện tốt các quy hoạch và phát triển đô thị. Đẩy mạnh việc lập, triển khai các quy hoạch xây dựng đảm bảo chất lượng; tập trung thực hiện Chương trình phát triển đô thị; ưu tiên xây dựng các công trình quan trọng như: Quảng trường, công viên, nghĩa trang, các khu vui chơi, giải trí, khu đô thị mới, khu liên hợp thể thao; chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp các đường phố chính theo tiêu chuẩn đường đô thị; hình thành các trục cây xanh trên các tuyến chính. Phấn đấu trên 90% các trục phố chính đô thị đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh; phát triển thành phố Hà Giang theo hướng mở, hoàn thiện tiêu chí đô thị loại III, đến năm 2025 cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II; đưa thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên và thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh lên đô thị loại IV; thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên và xã Hùng An, huyện Bắc Quang lên đô thị loại V.
6.3. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; duy trì và nâng cao chất lượng đối với từng tiêu chí đã đạt được. Tập trung vào các nội dung cơ bản: Quy hoạch; phát triển cơ sở hạ tầng; hỗ trợ phát triển sản xuất và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; phát triển văn hóa - xã hội gắn với bảo vệ, nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng và củng cố hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh nông thôn. Tăng cường công tác giám sát, quản lý chất lượng các công trình giao thông nông thôn, đảm bảo chất lượng.
7. Tập trung phát triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ
7.1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế; đổi mới phương pháp dạy và học, khuyến khích tinh thần tự học, năng lực tư duy và vận dụng sáng tạo của học sinh; đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới các trường và cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn; nâng cao chất lượng Tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học; nâng cấp cơ sở vật chất; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông mới.
7.2. Rà soát, đánh giá chất lượng và phân loại nguồn nhân lực của tỉnh; xác định nhu cầu nhân lực cụ thể đối với từng ngành, lĩnh vực và xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, thu hút phù hợp với từng nhóm đối tượng; xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực tay nghề cao; tạo cơ chế để thực hiện đào tạo nghề theo yêu cầu, tiêu chí của doanh nghiệp; tăng cường công tác định hướng nghề nghiệp, tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm cho người lao động. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng xã hội hóa, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đồng bộ, hiện đại theo hướng trọng tâm, trọng điểm.
7.3. Tập trung nghiên cứu khoa học, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học, công nghệ mới vào sản xuất để tăng năng suất lao động và gia tăng giá trị của sản phẩm. Thực hiện cơ chế đặt hàng, khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai, minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu. Đổi mới công tác tư vấn công nghệ của một số ngành sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm địa phương. Tăng cường công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
8. Phát triển văn hóa, xã hội, y tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân
8.1. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, xã hội; chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc; đảm bảo thực hiện tốt, đầy đủ các chính sách về dân tộc, tôn giáo và bảo đảm tự do túi ngưỡng, tôn giáo; triển khai các nhiệm vụ phục vụ tái đánh giá tư cách mạng lưới công viên địa chất toàn cầu lần thứ III của Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào “Toàn dân tham gia rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp.
8.2. Triển khai đồng bộ các giải pháp an sinh xã hội; quan tâm công tác gia đình, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội. Thực hiện các chính sách, giải pháp đồng bộ đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; triển khai chương trình xóa nhà tạm cho người nghèo. Tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 88/2019/ QH14 của Quốc hội và Nghị quyết số 12/NQ-CP của Chính phủ về Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Thực hiện tốt chính sách việc làm, bảo hiểm thất nghiệp. Hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ lao động trái phép qua biên giới.
8.3. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và y đức của cán bộ y tế ở tất cả các tuyến. Khuyến khích xã hội hóa, kêu gọi đầu tư các bệnh viện, các cơ sở y tế bằng nhiều nguồn vốn. Phát triển hệ thống y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh. Xây dựng và triển khai cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế, đặc biệt là hệ thống y tế cơ sở, vùng sâu, vùng xa. Chú trọng công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em, cải thiện tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
9. Tăng cường quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên; chủ trọng bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu và phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững. Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính toàn tỉnh. Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển quỹ đất bảo đảm gắn kết đồng bộ các quy hoạch có liên quan. Siết chặt công tác quản lý đất đai, quản lý tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường. Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thành mạng lưới trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục; nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu; chủ động thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiên tai.
10. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
10.1. Tập trung xây dựng chính quyền gần dân, vì dân, phục vụ, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu hợp pháp, chính đáng của nhân dân, doanh nghiệp và tổ chức. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính không phù hợp; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đạt 80%. Thực hiện công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính đối với từng ngành, lĩnh vực. Nâng cao chất lượng trong tổ chức thực hiện và chấp hành pháp luật. Tạo đột phá về chuyển đổi số bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử, đô thị thông minh với cải cách hành chính.
10.2. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo. Đổi mới công tác tuyển dụng, cho nghỉ việc, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức đảm bảo đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ năng lực và kỹ năng tham mưu, giải quyết công việc; đề cao trách nhiệm, đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ. Tiếp tục nâng cao xếp hạng của tỉnh đối với chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Nâng cao năng lực quản lý và trách nhiệm giải trình của các cấp, các ngành; phối hợp với vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình xây dựng, triển khai thực hiện chính sách.
10.3. Thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí và đánh giá kết quả thực hiện. Tăng cường thanh tra trách nhiệm công tác quản lý nhà nước các cấp, các ngành. Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, nhất là việc kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức; cụ thể hóa trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử và xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
10.4. Tiếp tục cải cách tư pháp; đẩy mạnh việc tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, thi hành án.
11. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế
11.1. Tập trung giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Từng bước xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ tỉnh. Xây dựng khu vực biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu kinh tế quốc phòng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống, ngăn chặn các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn và giảm tai nạn giao thông; bảo đảm công tác phòng, chống cháy, nổ và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
11.2. Duy trì và thúc đẩy hợp tác toàn diện, đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả với các địa phương phía Trung Quốc và các đối tác, địa phương nước ngoài. Tiếp tục tìm hiểu, kết nối, mở rộng quan hệ hợp tác với địa phương các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển tỉnh, trong đó ưu tiên phát triển quan hệ với với các đối tác, địa phương giàu tiềm năng, có lợi ích tương đồng, thế mạnh phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao, xúc tiến đầu tư, viện trợ, tích cực tham gia, tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo quốc tế, quảng bá địa phương, đào tạo nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật;... để tranh thủ tối đa các nguồn lực quốc tế. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, thực hiện lồng ghép công tác ngoại giao văn hóa với các hoạt động chính trị, ngoại giao kinh tế, đối ngoại nhân dân nhằm quảng bá hình ảnh văn hóa, lịch sử, bản sắc dân tộc, thiên nhiên, các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Hà Giang với các nhà đầu tư, đối tác nước ngoài.
12. Tăng cường thông tin truyền thông; tạo đồng thuận cao trong xã hội
Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin truyền thông; tập trung vào công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, quảng bá hình ảnh thiên nhiên và con người Hà Giang, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, các cơ chế và chính sách phát triển kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư kinh doanh...Đổi mới công tác truyền thông, trong đó chú trọng thúc đẩy hình thức truyền thông số để đạt hiệu quả cao. Thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời để nhân dân hiểu rõ về tình hình và các chính sách của Đảng, Nhà nước; từ đó tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, chung sức, chung lòng thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, Kỳ họp thứ 16 thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 12 năm 2020./.
| CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số: 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 |
I | CHỈ TIÊU KINH TẾ |
|
|
1 | Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân | % | 8,0 |
2 | Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người | Triệu đồng | 55 |
3 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả nhiệm kỳ | Tỷ đồng | 55.000 |
4 | Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn | Tỷ đồng | 4.000 |
5 | Thu hút khách du lịch | Triệu lượt người | 3,0 |
6 | Giá trị sản phẩm trồng trọt thu hoạch bình quân/ha đất canh tác | Triệu đồng | 60 |
7 | Tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp | % | 35,0 |
8 | Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân hằng năm | % | 7,2 |
9 | Tổng giá trị hàng hóa xuất - nhập khẩu qua cửa khẩu | Triệu USD | 500 |
10 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng bình quân hằng năm | % | 8,0 |
11 | Tăng trưởng tín dụng hằng năm | % | 8,0 |
12 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 30 |
II | CHỈ TIÊU XÃ HỘI |
|
|
13 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới (lũy kế) | xã | 82 |
14 | Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới (lũy kế) | Huyện | 01 |
15 | Tỷ lệ thôn biên giới có điện đạt tiêu chí nông thôn mới | % | 100 |
16 | Tỷ lệ thôn biên giới có đường giao thông đạt tiêu chí nông thôn mới | % | 100 |
17 | Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm | % | 4,0 |
18 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 60 |
19 | Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia | % | 60 |
20 | Tỷ lệ duy trì sỹ số học sinh hàng ngày | % | 98,0 |
21 | Bình quân bác sĩ/1 vạn dân | Bác sĩ/vạn dân | 11 |
22 | Bình quân giường bệnh/1 vạn dân | Giường bệnh/vạn dân | 45 |
23 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 1,25 |
24 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng giảm còn | % | 16 |
25 | Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin | % | 95 |
26 | Tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công nhận làng văn hóa | % | 65 |
27 | Tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình văn hóa | % | 75 |
28 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự | % | >95 |
III | CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG |
|
|
29 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 60 |
30 | Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh | % | 100 |
31 | Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh | % | 96 |
32 | Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị | % | >96 |
33 | Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị | % | >90 |
- 1Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Chương trình 273/CTr-UBND năm 2020 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3Quyết định 43/2020/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 688/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Chương trình 273/CTr-UBND năm 2020 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 9Quyết định 43/2020/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 39/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Thào Hồng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực