- 1Quyết định 17/2002/QĐ-BNN về quản lý và sử dụng vật tư dự trữ phòng chống lụt bão do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật Đê điều 2006
- 3Quyết định 124/2007/QĐ-TTg về Quy chế quản lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 01/2009/TT-BNN hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 6Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều, công trình thủy lợi, đất đai hành lang bảo vệ đê điều, xả thải vào nguồn nước; quản lý khai thác, vận chuyển, bến bãi tập kết, kinh doanh cát sỏi trên các tuyến sông, cửa biển trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 7Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 8Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 1819/CT-BNN-PCTT về tăng cường công tác quản lý đề điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ, bão năm 2021 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2026
- 11Quyết định 2347/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt kế hoạch xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã trên địa bàn tỉnh Nam Định
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND | Nam Định, ngày 15 tháng 4 năm 2021 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU VÀ CHUẨN BỊ SẴN SÀNG HỘ ĐÊ, PHÒNG, CHỐNG LŨ, BÃO NĂM 2021
Những năm vừa qua, tình hình thiên tai diễn biến hết sức bất thường và phức tạp, mang nhiều yếu tố cực đoan, trái quy luật; thiên tai đã gây ra nhiều sự cố đê điều làm ảnh hưởng đến an toàn đê. Năm 2021, theo nhận định của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, từ tháng 6, tháng 7, bão và áp thấp nhiệt đới bắt đầu hoạt động ở vùng biển phía Bắc Biển Đông, các cơn bão có xu hướng di chuyển mạnh hơn, phức tạp hơn; lượng mưa ở hầu hết các khu vực được dự báo bằng hoặc cao hơn trung bình nhiều năm. Thực hiện Chỉ thị số 1819/CT-BNN-PCTT ngày 30/3/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác quản lý đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ, bão năm 2021. Để chủ động phòng, chống, ứng phó có hiệu quả, giảm thiểu thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, nhất là ứng phó với siêu bão có thể xảy ra trong năm 2021; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định thực hiện tốt Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 30/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh giai đoạn 2021 - 2026; các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Kiện toàn Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị, từng thành viên; tổ chức tổng kết công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020, đánh giá, rút kinh nghiệm, khắc phục tồn tại hạn chế để triển khai nhiệm vụ năm 2021, hoàn thành trong tháng 4 năm 2021.
2. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật, kiên quyết xử lý đối với các đơn vị không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý an toàn công trình đê điều, thủy lợi; kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các hoạt động đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình đê điều, thủy lợi trên địa bàn.
3. Khẩn trương hoàn thành công tác tu bổ, sửa chữa công trình thủy lợi, duy tu bảo dưỡng đê điều, khắc phục sự cố đê điều và các công trình đang thi công liên quan đến đê điều:
- Đối với những sự cố đê điều đã xảy ra trong các mùa lũ, bão trước cần đặc biệt quan tâm và tập trung mọi nguồn lực để hoàn thành việc xử lý; đồng thời lập phương án bảo vệ trọng điểm trong mùa lũ, bão năm 2021.
- Huy động mọi nguồn lực của địa phương để chủ động xử lý những sự cố phát sinh đột xuất trước, trong mùa lũ, bão và tu bổ thêm đối với các hạng mục cần thiết khác nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sự cố khi có lũ, bão.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, phát hiện và giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc tu bổ, nâng cấp đê, duy tu bảo dưỡng chống xuống cấp hệ thống đê điều đảm bảo chất lượng, kịp thời đưa công trình vào phòng, chống lũ, bão năm 2021.
- Chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư, các nhà thầu tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thi công công trình liên quan đến đê điều xong trước mùa lũ, bão và có phương án bảo đảm an toàn cho công trình khi có lũ, bão.
- Kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn công trình đê điều, các công trình thủy lợi trên địa bàn, phát hiện, xử lý ngay giờ đầu các hư hỏng, sự cố đê điều phát sinh đột xuất trước, trong mùa lũ bão. Sử dụng ngân sách địa phương, nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để tu bổ, sửa chữa những công trình đột xuất, cấp bách bị hư hỏng, xuống cấp không đảm bảo phòng chống thiên tai. Xây dựng phương án phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai; chủ động triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống khi thiên tai xảy ra.
4. Đảm bảo an toàn các cống dưới đê trong mùa lũ, bão
- Đối với những cống qua đê đã xảy ra sự cố do lũ những năm trước, cống mới xây dựng nhưng chưa được vận hành trong điều kiện có lũ cao hoặc cống đang thi công, cần phải xây dựng phương án bảo vệ cụ thể để chủ động xử lý khi có sự cố xảy ra.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá chất lượng các cống dưới đê để phát hiện các cống yếu, các cống bị hư hỏng để sửa chữa, hoành triệt cống tạm thời hoặc hoành triệt vĩnh viễn đối với các cống không đảm bảo an toàn. Đối với các cống xung yếu phải có phương án bảo vệ do cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao nhiệm vụ cụ thể cho tổ chức, cá nhân để chủ động chuẩn bị các điều kiện và tổ chức thực hiện. Đối với những cống không đảm bảo an toàn phải hoành triệt trước mùa lũ, bão năm 2021, cần chủ động lập phương án cấp nước (hoặc tiêu) hỗ trợ để hạn chế mức độ ảnh hưởng do việc hoành triệt cống.
- Giao các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi, các đơn vị quản lý cống dưới đê, các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng cống phải thực hiện nghiêm quy trình đóng, mở cống dưới đê (đã được cấp thẩm quyền phê duyệt) trong mùa lũ bão. Xây dựng quy chế, phân công trách nhiệm cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị và địa phương trong việc thực hiện phương án bảo vệ, xử lý các hư hỏng, sự cố.
- Đối với những cống chưa có quy trình vận hành, chủ sử dụng cống phải chủ động liên hệ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng quy trình vận hành. Chỉ được vận hành khi quy trình được cấp thẩm quyền phê duyệt.
5. Chủ động, chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, phòng, chống thiên tai
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cả cộng đồng về các loại hình thiên tai, kinh nghiệm, kiến thức phòng tránh, nhất là việc chủ động phương án ứng phó, khắc phục hậu quả với bão mạnh, siêu bão. Đồng thời, xác định phòng, chống, ứng phó giảm thiểu thiệt hại thiên tai là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và của cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021, nhất là phương án phòng chống lũ, bão mạnh, siêu bão hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn của ngành, địa phương theo phương châm “4 tại chỗ", đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cao.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tổ chức giao án phận đê cho các xã, phường, thị trấn nơi có đê; chỉ đạo kiểm tra đánh giá chất lượng đê điều, phát hiện những hư hỏng, các yếu tố bất lợi có nguy cơ đe dọa an toàn đê điều; xây dựng phương án hộ đê toàn tuyến đối với từng tuyến đê trên địa bàn theo phương châm “4 tại chỗ“; tổ chức diễn tập phương án hộ đê, kiểm tra việc chuẩn bị vật tư, lực lượng, phương tiện, kỹ thuật, chỉ huy và thông tin hai chiều để bổ khuyết kịp thời những thiếu sót, tồn tại; kiện toàn, chấn chỉnh, đồng thời coi trọng việc tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích hộ đê hoạt động có hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với lực lượng quân đội đóng trên địa bàn để chuẩn bị hộ đê theo phương án và kế hoạch được duyệt.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quán triệt, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các xã, phường, thị trấn nơi có đê tổ chức lực lượng và thực hiện nghiêm túc công tác tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa mưa lũ theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2009/TT-BNN ngày 06/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phát hiện và xử lý kịp thời ngay từ giờ đầu đảm bảo an toàn cho đê, kè, cống; đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt và báo cáo kịp thời khi xảy ra sự cố đê điều.
- Căn cứ phương án hộ đê năm 2021, các huyện, thành phố chuẩn bị đủ số lượng, chủng loại vật tư, thiết bị, phương tiện dự trữ hộ đê cho từng tuyến. Ngoài số vật tư dự trữ của Nhà nước hiện có trên địa bàn, cần có kế hoạch huy động vật tư, thiết bị, phương tiện trong nhân dân và các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn trong trường hợp có sự cố xảy ra (kể cả vật tư, thiết bị của các doanh nghiệp, cơ quan đóng trên địa bàn).
- Tổ chức thực hiện phát quang mái đê, chân đê, trong phạm vi bảo vệ đê điều để phục vụ công tác tuần tra canh gác đê, phát hiện và xử lý sự cố trong mùa mưa lũ.
6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đê điều, phòng chống thiên tai
- Triển khai thực hiện nghiêm túc: Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị số 1819/CT-BNN-PCTT ngày 30/3/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác quản lý đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ, bão năm 2021.
- Tổ chức quán triệt, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 07/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều; chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về quản lý đê điều, công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021.
- Tăng cường kiểm tra, rà soát tình hình vi phạm pháp luật về đê điều và công trình thủy lợi trên địa bàn; lập kế hoạch, kiên quyết ngăn chặn, xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều và công trình thủy lợi, nhất là các vi phạm mới phát sinh, theo quy định của pháp luật; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 10/CT- UBND ngày 23/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều, công trình thủy lợi, đất đai hành lang bảo vệ đê điều, xả thải vào nguồn nước, quản lý khai thác, vận chuyển, bến bãi tập kết, kinh doanh cát sỏi trên các tuyến sông, cửa biển trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 06/CT- UBND ngày 14/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nam Định. Chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành quyết định cấp phép xây dựng các công trình liên quan đến đê điều theo quy định của Luật Đê điều. Chỉ đạo phân loại vi phạm, xử lý dứt điểm hành vi lấn chiếm mặt đê, mái đê, hành lang bảo vệ đê, nhất là các vi phạm mới phát sinh gây ảnh hưởng đến an toàn đê và khả năng thoát lũ trước ngày 15/5/2021. Kiểm tra và chỉ đạo xử lý việc mở bến bãi tập kết kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng công trình, nhà cửa, đào ao nuôi trồng thủy hải sản trong hành lang bảo vệ đê điều và hành lang thoát lũ trái phép hoặc được cấp phép trái thẩm quyền, gây ảnh hưởng đến an toàn đê điều và khả năng thoát lũ.
- Hoàn thành việc thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai năm 2015-2020 và triển khai công tác thu, nộp Quỹ năm 2021.
7. Các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Quản lý tốt vật tư dự trữ phòng chống lụt bão, trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn theo quy định tại Quyết định số 17/2002/QĐ-BNN ngày 12/3/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định quản lý và sử dụng vật tư dự trữ phòng chống lụt bão; Quyết định số 124/2007/QĐ-TTg ngày 31/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn. Sử dụng đúng mục đích; bố trí, bảo quản đảm bảo theo quy định, nhất là các vật tư, trang thiết bị trong kho kín.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý vật tư dự trữ phòng chống lụt bão tất cả các kho, bãi trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác phòng, chống thiên tai. Tổ chức kiểm tra, rà soát, thống kê, tổng hợp số lượng, chất lượng vật tư phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai và có kế hoạch bổ sung vật tư phòng chống lụt bão kịp thời.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định tổ chức kiểm tra, rà soát, thống kê, tổng hợp số lượng, chất lượng vật tư phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai tại địa phương theo phương châm “4 tại chỗ” và có kế hoạch bổ sung vật tư phòng chống lụt bão kịp thời. Chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng, củng cố đội xung kích phòng, chống thiên tai quy định tại Quyết định số 2347/QĐ-UBND ngày 22/9/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc phê duyệt kế hoạch xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã trên địa bàn tỉnh Nam Định.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch tìm kiếm cứu nạn trên đất liền; lực lượng quân sự tỉnh và lực lượng quân đội đóng quân trên địa bàn tỉnh là lực lượng nòng cốt trong công tác hộ đê và tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức tốt diễn tập hộ đê phòng chống thiên tai năm 2021.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện ven biển
- Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch tìm kiếm cứu nạn khu vực biên giới biển và biển; chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức trực ban, chỉ huy, điều hành ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn chung trên địa bàn tỉnh.
- Thiết lập và vận hành cơ chế thông tin liên lạc với các địa phương, các chủ tàu, gia đình ngư dân có trang bị máy thông tin liên lạc ở bờ với các tàu cá, tàu vận tải hoạt động trên biển, đài thông tin duyên hải, các Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn khu vực, Cảng vụ Nam Định và các lực lượng chuyên trách khác theo quy định; cung cấp cho các tàu tần số liên lạc, số điện thoại cần thiết để các tàu liên lạc khi có sự cố xảy ra. Nhân rộng các mô hình tổ đội đoàn kết sản xuất trên biển để hỗ trợ nhau trong sản xuất và khi gặp sự cố, rủi ro.
10. Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc đăng ký, đăng kiểm tàu thuyền, đảm bảo mọi phương tiện tàu thuyền, phương tiện phà, đò ngang đủ điều kiện an toàn về người, phương tiện mới được hoạt động.
11. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành hữu quan thường xuyên phổ biến, tuyên truyền pháp luật về đê điều, Luật Phòng, chống thiên tai và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; tuyên truyền các phim tài liệu về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên đài truyền hình tỉnh nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
12. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn các cấp, ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội trên địa bàn, triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021, đảm bảo tuyệt đối an toàn về người, giảm thấp nhất thiệt hại về tài sản do thiên tai gây ra.
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị của tỉnh quan tâm phối hợp, đồng hành cùng các cấp chính quyền, các ngành tuyên truyền vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực, chủ động thực hiện các biện pháp phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 07/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đê điều, chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ, bão và đảm an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2020 tỉnh Hưng Yên
- 2Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống mưa lũ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2021
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đê điều, chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ, bão và đảm bảo an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2021 tỉnh Hưng Yên
- 4Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về nội dung chi duy tu, bảo dưỡng và xử lý cấp bách sự cố đê điều do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Nghị quyết 166/NQ-HĐND năm 2019 phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 6Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phòng, chống lũ và chỉnh trị sông Trà Khúc đoạn từ hạ lưu đập Thạch Nham đến Cửa Đại (giai đoạn 2015-2024) thuộc nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, định hướng đến năm 2050
- 1Quyết định 17/2002/QĐ-BNN về quản lý và sử dụng vật tư dự trữ phòng chống lụt bão do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật Đê điều 2006
- 3Quyết định 124/2007/QĐ-TTg về Quy chế quản lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 01/2009/TT-BNN hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 6Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều, công trình thủy lợi, đất đai hành lang bảo vệ đê điều, xả thải vào nguồn nước; quản lý khai thác, vận chuyển, bến bãi tập kết, kinh doanh cát sỏi trên các tuyến sông, cửa biển trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 7Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 8Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 07/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đê điều, chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ, bão và đảm an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2020 tỉnh Hưng Yên
- 10Chỉ thị 1819/CT-BNN-PCTT về tăng cường công tác quản lý đề điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ, bão năm 2021 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Chỉ thị 01/CT-UBND về tăng cường công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống mưa lũ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2021
- 12Chỉ thị 08/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đê điều, chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ, bão và đảm bảo an toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2021 tỉnh Hưng Yên
- 13Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2026
- 14Quyết định 2347/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt kế hoạch xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 15Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về nội dung chi duy tu, bảo dưỡng và xử lý cấp bách sự cố đê điều do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 16Nghị quyết 166/NQ-HĐND năm 2019 phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 17Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phòng, chống lũ và chỉnh trị sông Trà Khúc đoạn từ hạ lưu đập Thạch Nham đến Cửa Đại (giai đoạn 2015-2024) thuộc nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, định hướng đến năm 2050
Chỉ thị 12/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, phòng, chống lũ, bão năm 2021 do tỉnh Nam Định ban hành
- Số hiệu: 12/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Trần Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực