Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/2007/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ TÌM KIẾM, CỨU NẠN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ quy định quản lý tài sản nhà nước;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nơi nhận: -Ban Bí thư Trung ương Đảng; | KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng |
QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ TÌM KIẾM, CỨU NẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc cấp phát, quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra và thanh lý, xử lý các loại trang thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa bảo đảm hoạt động tìm kiếm, cứu nạn thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi là trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn).
2. Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị chuyên trách làm nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tìm kiếm, cứu nạn (sau đây gọi là đơn vị chuyên trách) và các đơn vị tham gia tìm kiếm, cứu nạn (sau đây gọi là đơn vị kiêm nhiệm).
Điều 2. Nguồn trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn
1. Hàng xuất từ nguồn dự trữ quốc gia.
2. Ngân sách nhà nước cấp cho Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị chuyên trách và các đơn vị kiêm nhiệm để thực hiện đầu tư mua sắm trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn.
3. Mua sắm trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn từ nguồn kinh phí tự cân đối của các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị chuyên trách và các đơn vị kiêm nhiệm.
4. Nguồn hàng và tiền viện trợ, ủng hộ, hiến tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 3. Chủng loại trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn
1. Trang thiết bị chuyên dụng tìm kiếm, cứu nạn là các loại trang thiết bị có niên hạn sử dụng, bảo đảm cho các đơn vị chuyên trách đường biển, đường sông, đường không, ứng phó sự cố tràn dầu, phòng, chống thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và quốc phòng, an ninh.
2. Trang thiết bị thông dụng tìm kiếm, cứu nạn là các loại trang thiết bị không xác định niên hạn sử dụng, bảo đảm cho các lực lượng tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
CẤP PHÁT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG VÀ THANH LÝ, XỬ LÝ TRANG THIẾT BỊ TÌM KIẾM, CỨU NẠN
Điều 4. Thẩm quyền cấp phát, điều động trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn
1. Việc xuất hàng dự trữ quốc gia phục vụ tìm kiếm, cứu nạn thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia.
2. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn quyết định cấp phát các loại trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn cho các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị chuyên trách và các đơn vị kiêm nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
3. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cấp phát trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn cho các đơn vị thuộc quyền.
4. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn quyết định điều động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn của các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị chuyên trách và các đơn vị liên quan để tham gia nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn trong nước và quốc tế khi có yêu cầu.
Điều 5. Hình thức cấp trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn
1. Cấp không thu tiền là cấp các loại trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn từ nguồn dự trữ quốc gia; nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Cấp có thanh toán là cấp các loại trang thiết bị được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, nguồn tự cân đối của các Bộ, ngành, địa phương hoặc nguồn vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 6. Quản lý, sử dụng trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn
1. Các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị chuyên trách và các đơn vị kiêm nhiệm chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ toàn bộ số trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn được cấp, mua sắm từ các nguồn (quy định tại Điều 2 Quy chế này).
2. Việc sử dụng trang thiết bị phải đúng mục đích, đạt hiệu quả trong tìm kiếm, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và các thảm hoạ.
3. Các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị chuyên trách và các đơn vị kiêm nhiệm được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng, bảo quản trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn phải thực hiện đầy đủ các chế độ đăng ký, thống kê, kiểm kê, đăng kiểm và báo cáo theo đúng quy định.
Điều 7. Bảo quản, bảo dưỡng trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn
1. Trang thiết bị mới nhận chưa qua sử dụng trước khi đưa vào bảo quản, cất giữ phải kiểm tra kỹ về số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng kỹ thuật, bao gói. Trường hợp chưa rõ về số lượng, chất lượng, chủng loại, thông số kỹ thuật phải lập biên bản tháo rỡ, mở bao gói kiểm tra chi tiết để xác định rõ tình trạng kỹ thuật.
2. Bảo quản, bảo dưỡng trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và tiêu chuẩn quy định của các Bộ, ngành.
3. Bảo quản, cất giữ trang thiết bị phải gọn gàng, theo phương châm: dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra và cấp phát thuận tiện.
4. Thực hiện nghiêm công tác phòng, chống cháy nổ, phòng gian bảo mật, chống hư hỏng, mất mát hoặc bị kẻ gian phá hoại.
5. Trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn xuất ra sử dụng, khi đưa vào bảo quản, cất giữ phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật, phân cấp chất lượng, sửa chữa hư hỏng (nếu có), đăng ký thống kê theo quy định.
6. Trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn bị mất mát, tổn thất, tiêu hao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải lập biên bản, có xác nhận của các cơ quan chức năng, báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 8. Thẩm quyền thanh lý, xử lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn
1. Hàng năm, các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị chuyên trách và các đơn vị kiêm nhiệm được giao quản lý, sử dụng, bảo quản trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn phải thành lập Hội đồng kiểm kê để nắm số lượng, đánh giá tình trạng kỹ thuật, phân cấp chất lượng từng loại trang thiết bị; báo cáo đề nghị Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn cho loại khỏi danh mục những trang thiết bị hư hỏng, hết niên hạn sử dụng, lạc hậu; trang thiết bị không đồng bộ, không có phụ tùng thay thế, không có khả năng sửa chữa để thanh lý, xử lý theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn quyết định chủ trương về thanh lý, xử lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn.
3. Các Bộ, ngành, địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh lý, xử lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn theo quy định.
Điều 9. Quy định về thanh lý, xử lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn
1. Thanh lý, xử lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn phải đúng quy trình, bảo đảm an toàn, tiết kiệm, chấp hành đúng các quy định về quản lý tài sản nhà nước.
Chi phí cho thanh lý, xử lý phải dựa trên cơ sở dự toán, định mức, đơn giá quy định của Nhà nước. Số tiền thu được sau thanh lý, xử lý phải quản lý theo quy định.
2. Đối với trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn chuyên dụng, khi thanh lý, xử lý phải tận dụng phụ tùng còn sử dụng được để phục vụ công tác sửa chữa, thay thế những loại trang bị đang sử dụng.
3. Sau khi thực hiện thanh lý, xử lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn, các Bộ, ngành, địa phương phải tổng hợp báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
Điều 10. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn là cơ quan giúp Thủ tướng Chính phủ về công tác cấp phát, quản lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn và chỉ đạo Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn các Bộ, ngành, địa phương thực hiện công tác cấp phát, quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và thanh lý, xử lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 11. Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn các Bộ, ngành, địa phương
Ban Chỉ đạo Tìm kiếm Cứu nạn các Bộ, ngành, địa phương là cơ quan thường trực giúp các Bộ, ngành, địa phương về công tác cấp phát quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, thanh lý và xử lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn.
1. Hàng năm, các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị chuyên trách và các đơn vị kiêm nhiệm tổ chức kiểm kê để nắm chắc số lượng, chủng loại, phân cấp chất lượng trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn; thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, thanh lý và xử lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn.
Thời gian báo cáo:
- Báo cáo 6 tháng: gửi trước ngày 05 tháng 7;
- Báo cáo năm: gửi trước ngày 05 tháng 01 năm sau;
- Báo cáo đột xuất: mỗi khi có thay đổi về trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn.
2. Sau khi tham gia tìm kiếm, cứu nạn, các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị chuyên trách và các đơn vị kiêm nhiệm phải báo cáo những mất mát, hư hỏng, tiêu thụ trang thiết bị, vật tư, nhiên liệu với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương về công tác cấp phát quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, thanh lý và xử lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn;
2. Các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc quyền về công tác quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, thanh lý và xử lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn theo quy định.
1. Hàng năm và 5 năm, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn hướng dẫn, chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Các Bộ, ngành xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, định mức về bảo quản, bảo dưỡng trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thanh toán, bồi thường trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn bị tổn thất, mất mát, hư hỏng của các tổ chức và cá nhân được huy động tham gia tìm kiếm, cứu nạn phải theo đúng quy định của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế quản lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm quy định tại Quy chế này thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn kịp thời đề xuất những vấn đề nẩy sinh cần sửa đổi, bổ sung báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
- 1Chỉ thị 08/2007/CT-TTg về tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 103/2007/QĐ-TTg về quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn số 206/TTg-KTTH về vốn để thực hiện dự án đầu tư trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy-Bộ Công an từ năm 2007-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1161/QĐ-TCT năm 2013 về Quy chế quản lý, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc có tính chất đặc thù của ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 1Chỉ thị 08/2007/CT-TTg về tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 3Quyết định 103/2007/QĐ-TTg về quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn số 206/TTg-KTTH về vốn để thực hiện dự án đầu tư trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy-Bộ Công an từ năm 2007-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1161/QĐ-TCT năm 2013 về Quy chế quản lý, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc có tính chất đặc thù của ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Quyết định 124/2007/QĐ-TTg về Quy chế quản lý trang thiết bị tìm kiếm, cứu nạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 124/2007/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/07/2007
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 556 đến số 557
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra