- 1Quyết định 1197/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 370/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017 để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2010 Phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 4Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 5Quyết định 1995/QĐ-TTg năm 2014 về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Quyết định 13/2015/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 11Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2014 quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 12Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 14Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 24a/2016/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
- 17Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 19Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020; Chương trình khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 20Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
- 21Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2016-2020
- 22Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 23Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 24Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tập trung thực hiện biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi
- 25Quyết định 58/2016/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 07/2017/QĐ-TTg về thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2017 tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 30Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2017 danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP đối với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020
- 31Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 32Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1383/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 7 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX ngày 23/10/2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1042/SKHĐT-XTĐT ngày 07/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn năm 2017 - 2018, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh: số 1197/QĐ-UBND ngày 05/7/2016 về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi; số 370/QĐ-UBND ngày 08/3/2017 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017 để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ THEO CHỈ THỊ SỐ 26/CT-TTG NGÀY 06/6/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐỂ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN NĂM 2017- 2018, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1383/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nội dung chỉ đạo tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu: Đến năm 2020, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững, toàn tỉnh có trên 8.000 doanh nghiệp, trong đó có 3% doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh.
2. Nguyên tắc: Quán triệt và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và căn cứ tình hình thực tế của tỉnh Quảng Ngãi để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp cần bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Tăng trưởng kinh tế trên nền tảng phát triển bền vững, đảm bảo tiến bộ, minh bạch và công bằng, bảo vệ môi trường, quốc phòng - an ninh vững chắc. Nâng cao chất lượng và tỷ trọng các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch, thương mại, logictics, công nghiệp hỗ trợ; phát triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường; thực hiện tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, hướng tới xuất khẩu.
b) Cải cách hành chính theo hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và phát huy vai trò tích cực của người đứng đầu; lấy hiệu quả phục vụ, sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm thước đo.
c) Doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh. Cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện, bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, quy mô, thành phần kinh tế đều có cơ hội tiếp cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai... làm động lực để nâng cao tính cạnh tranh.
d) Bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
đ) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm; đồng thời, hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
e) Doanh nghiệp phải nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật trong kinh doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp tác; đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1. Cải cách thủ tục hành chính, chủ động nắm bắt và tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp
a) Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nội dung tại Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp.
b) Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; sớm hoàn thiện Đề án Chính quyền điện tử nhằm công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng.
c) Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nội dung tại Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
đ) Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ảnh và hướng dẫn, giải đáp cho người dân và doanh nghiệp.
e) Rà soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ nội dung cần điều chỉnh, bổ sung và lý do yêu cầu bổ sung, điều chỉnh.
f) Quán triệt đến từng cán bộ, công chức nhà nước về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; trên tinh thần phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các hành vi vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị định số: 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014; Quyết định số 1995/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020.
b) Rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, đặc biệt là các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, logictics,...
c) Tăng cường triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn mở rộng tín dụng phù hợp với phát triển kinh tế của tỉnh; đẩy mạnh thực hiện các chương trình tín dụng trọng điểm để hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ứng dụng khoa học - công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, lĩnh vực dịch vụ, nông nghiệp nông thôn tiếp cận vốn túi dụng; có giải pháp rút ngắn thời gian thẩm định cho vay; cung cấp, công khai chủ trương, chính sách, thủ tục vay vốn và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tích cực tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh để vay vốn.
d) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức bộ phận đầu mối hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án sau khi có Quyết định chủ trương đầu tư như: giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây dựng, thủ tục ưu đãi đầu tư... để nhà đầu tư, doanh nghiệp nắm được trình tự thủ tục đầu tư dự án đảm bảo đúng quy định của pháp luật; có các hình thức tuyên truyền, công bố rộng rãi về đầu mối hỗ trợ để cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp mới thành lập, mới triển khai dự án đầu tư lần đầu nhận biết được và thuận tiện trong việc liên hệ, làm việc.
đ) Tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như: Thông tin kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách, quy trình thủ tục về đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, chính sách hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp, thuế, hải quan,... Tư vấn và cung cấp các dịch công phục vụ doanh nghiệp.
e) Tăng cường cung cấp thông tin cho doanh nghiệp thông qua Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Trang web của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố. Việc cung cấp thông tin liên quan đến doanh nghiệp cần được thực hiện đầy đủ và cập nhật thường xuyên, trong đó có chuyên mục hỏi - đáp chính sách pháp luật. Thực hiện nhanh mạng thông tin (số hóa) trong các hoạt động quản lý giữa tỉnh, huyện và một số sở, ngành liên quan, nhất là đối với đơn vị thực hiện cơ chế liên thông “Một cửa hiện đại” nhằm rút ngắn thời gian xử lý thủ tục hành chính và trả kết quả.
f) Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, tăng cường các hoạt động quảng bá, giới thiệu, vận động đầu tư vào tỉnh một cách chuyên nghiệp và hiệu quả; làm tốt công tác tư vấn cho các tổ chức, cá nhân đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, tư vấn thành lập và điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp; tư vấn thực hiện hỗ trợ và ưu đãi đầu tư.
g) Khuyến khích phát triển các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập để hình thành mạng lưới hệ thống dịch vụ trong tỉnh phục vụ doanh nghiệp đầy đủ hơn, hiệu quả hơn và chất lượng dịch vụ ngày càng phát triển. Tiến tới phát triển các dịch vụ cao cấp phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường như: Tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, quảng bá thương hiệu, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
h) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong liên kết, cùng nhau tạo dựng những cụm liên kết về ngành, nghề để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, phát triển những sản phẩm hàng hóa độc đáo mới đảm bảo khả năng cạnh tranh và nắm rõ lợi ích của toàn cụm liên kết chính là lợi ích của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp chỉ biết lợi ích riêng thì khó tồn tại và phát triển trên thị trường hiện nay.
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020.
b) Đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề, giải quyết việc làm theo hướng nguồn lực của nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng lao động và người lao động để doanh nghiệp chủ động đào tạo gắn với sử dụng lao động theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong đào tạo nghề, trên cơ sở hợp tác, phối hợp, cùng chia sẻ trách nhiệm, lợi ích giữa cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề trong đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.
c) Đổi mới phương thức hỗ trợ tài chính trong đào tạo nghề, hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp để đào tạo, không phân bổ theo chỉ tiêu, đào tạo theo yêu cầu của thị trường.
d) Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp cho đội ngũ doanh nhân. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân lành nghề. Hàng năm, dành một phần nguồn kinh phí từ ngân sách và huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề, truyền nghề, phát triển nghề mới. Tạo điều kiện, tăng cường giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm thị trường giữa doanh nhân của tỉnh với doanh nhân trong và ngoài nước.
đ) Nâng cao nhận thức của cán bộ, viên chức của các cấp, ngành, địa phương và doanh nghiệp đối với vai trò đổi mới, sáng tạo trong hoạt động sản xuất, kinh doanh là động lực phát triển, tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm và tạo việc làm cho người lao động nhằm tăng thu nhập, ổn định cuộc sống.
e) Xây dựng mô hình vườn ươm doanh nghiệp để ươm tạo doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và hỗ trợ đổi mới sáng tạo với sự tham gia của Hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các tổ chức cá nhân theo các mô hình hợp tác xã.
4. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân; kịp thời kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các chương trình, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển.
b) Đẩy mạnh thực hiện công tác xây dựng và quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch chi tiết để sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới.
c) Thực hiện nghiêm các quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh: Đào tạo, tư vấn, thông tin thị trường.
d) Tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo hướng cổ phần hóa hoặc chuyển đổi mô hình thích hợp khác kể cả những doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả theo cơ chế thị trường, tạo cơ hội cho doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển.
đ) Xây dựng quy chế giám sát, giải quyết các kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp để tăng cường minh bạch hóa thủ tục hành chính về đầu tư nhằm giải quyết nhanh, gọn các thủ tục đầu tư cho doanh nghiệp.
e) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
f) Đầu tư đồng bộ hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó cần ưu tiên xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung. Đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, tránh tình trạng chậm bàn giao mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp từ ngân sách Trung ương. Tăng nguồn vốn ngân sách tỉnh để hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp.
g) Nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng trong việc tư vấn, hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư. Tăng cường hơn nữa công tác thẩm định, cấp Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng như tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư có quy mô lớn, chiếm diện tích sử dụng đất quá lớn mà không hiệu quả, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sử dụng nhiều tài nguyên khoáng sản để xuất khẩu thô, dự án tiêu tốn nhiều năng lượng ... cần phải xem xét kỹ lưỡng, chặt chẽ đảm bảo nguyên tắc quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và cân bằng sinh thái. Những dự án chậm triển khai sẽ được phân loại để có giải pháp phù hợp, xem xét thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật. Đồng thời, có cơ chế quản lý sử dụng mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp đúng mục đích và hiệu quả; kịp thời phát hiện các dự án gây ô nhiễm môi trường cần xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật.
h) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của tỉnh để thu hút các dự án đầu tư. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong suốt thời gian đầu tư tại tỉnh.
i) Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nhân tiếp cận nguồn vốn, vốn vay ưu đãi của các chương trình, dự án, vốn tín dụng thương mại phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh; công khai các thủ tục vay vốn, lãi suất vay, điều kiện đảm bảo tiền vay, đơn giản hóa các thủ tục cho vay phù hợp với điều kiện, khả năng của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến về cơ chế, chính sách cho doanh nghiệp vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp.
a) Doanh nghiệp nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện các quy định về điều kiện an toàn, đảm bảo việc làm, quyền lợi cho người lao động, cùng với công tác bảo vệ môi trường; tích cực đóng góp nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, quan tâm các hoạt động xã hội khác làm cho các cấp chính quyền và người dân hiểu, ủng hộ doanh nghiệp.
b) Các Hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh Hợp tác xã tỉnh cần phát huy hơn nữa vai trò, nhiệm vụ trong việc tập hợp các ý kiến phản ánh tâm tư, nguyện vọng và quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tổ chức tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp theo định kỳ; đóng góp ý kiến vào công tác quy hoạch, kế hoạch, chính sách liên quan phát triển doanh nghiệp trong tỉnh.
1. Cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
a) Triển khai có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ: số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; các Quyết định, Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh tại Quyết định: số 185/QĐ-UBND ngày 28/02/2017 về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP; số 321/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi; số 16/CT-UBND ngày 08/11/2016 về việc tập trung thực hiện các biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; số 02/CT-UBND ngày 24/02/2017 về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong cải cách thủ tục hành chính và Cam kết giữa Tỉnh Quảng Ngãi với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ngày 10/8/2016 về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp; nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm và sự đóng góp của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp có kinh nghiệm trong công tác hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp tổ chức các khóa học để chia sẻ kinh nghiệm và hướng dẫn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với các cấp lãnh đạo và đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm hầu hết các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và một số dịch vụ ở mức độ 4. Tiếp tục đổi mới, cải cách thủ tục, giảm thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp xuống còn 2 ngày làm việc.
d) Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong cụm công nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; chính sách phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh đối với các mặt hàng nông, lâm, thủy sản và các ngành công nghiệp nhẹ như: dệt may, giày da, linh kiện điện tử,...
đ) Nâng cao trách nhiệm công vụ, giải quyết các thủ tục hành chính của các sở, ngành, địa phương liên quan đối với việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình thành lập, đầu tư vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận hành.
e) Khuyến khích, vận động các hộ kinh doanh cá thể sử dụng nhiều lao động (trên 10 lao động) chuyển sang hình thức doanh nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ chuyển đổi.
f) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng quy định cụ thể hơn các điều kiện về hồ sơ, thủ tục hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
g) Triển khai và đẩy mạnh việc thực hiện hoàn thuế điện tử, phấn đấu đến cuối năm 2017 thực hiện các thủ tục hoàn thuế điện tử, hồ sơ hoàn thuế điện tử đạt 70%; đôn đốc việc nộp thuế điện tử đảm bảo có 100% doanh nghiệp đang hoạt động khai thuế điện tử và 95% doanh nghiệp trên địa bàn nộp thuế điện tử vào cuối năm 2017 đạt trên cả 03 chỉ tiêu: số lượng, chứng từ và số tiền nộp thuế điện tử.
h) Chỉ đạo các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế dành riêng một khu đất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động.
2. Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ khởi nghiệp; doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2016-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1354/QĐ-UBND ngày 27/7/2016.
b) Thành lập “Vườn ươm khởi nghiệp”; thành lập Quỹ Hỗ trợ khởi nghiệp từ nguồn vốn nhà nước và vốn từ các doanh nghiệp, doanh nhân; phấn đấu đến cuối năm 2017 có một số ý tưởng được triển khai. Tổ chức hội thảo Khởi nghiệp... Theo đó, lựa chọn một số nội dung cụ thể:
- Xây dựng tổ chức và nguồn nhân sự cho “Vườn ươm khởi nghiệp”;
- Xây dựng mối liên hệ liên kết hợp tác các nguồn lực, hợp tác quốc tế;
- Xây dựng chính sách khởi nghiệp, tổ chức các hoạt động khởi nghiệp;
- Xây dựng mạng lưới nhà cố vấn, tư vấn, nhà đầu tư thiên thần;
- Huy động sự đóng góp của doanh nhân, lập Quỹ Hỗ trợ khởi nghiệp;
- Phát triển khởi nghiệp từ lĩnh vực dịch vụ và tài sản trí tuệ, tạo tiền đề cho phát triển Khởi nghiệp Khoa học và Công nghệ làm trọng tâm.
c) Khuyến khích thành lập các mô hình doanh nghiệp hỗ trợ, tư vấn về khởi nghiệp, đầu tư, chính sách về thuế, đất đai, thị trường; phối hợp đẩy nhanh thực hiện các thủ tục để sớm thành lập Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ khu vực miền Trung - Tây nguyên tại tỉnh Quảng Ngãi.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả nội dung các Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1144/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 và Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 08/7/2016, gồm:
- Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2016-2020;
- Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
- Chương trình khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020.
đ) Tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ những thủ tục pháp lý về thuế, tóm tắt các chính sách thuế, chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp mới thành lập nắm bắt kịp thời, hạn chế được sai sót và giúp doanh nghiệp vững tin trong khởi nghiệp.
a) Thông qua các cơ quan thông tấn, báo chí, Cổng Thông tin điện tử các sở, ban, ngành, chuyển tải đầy đủ, tổng hợp các cơ chế, chính sách của tỉnh đến doanh nghiệp, để doanh nghiệp tiếp cận đầy đủ, kịp thời áp dụng...
b) Định kỳ tổ chức các buổi tuyên truyền, phổ biến thông tin và hướng dẫn cho các doanh nghiệp trên địa bàn các quy định của pháp luật về kinh doanh, đầu tư, thuế,... các chương trình hợp tác kinh tế của Việt Nam với các tổ chức kinh tế thế giới với các nước.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tín dụng và thông tin liên quan để phát triển doanh nghiệp; hỗ trợ và xúc tiến mở rộng thị trường cho doanh nghiệp; đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết kinh tế, cụm liên kết ngành, tạo điều kiện tiếp cận các nguồn lực thuận lợi hơn.
d) Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao kỹ năng quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đổi mới, sáng tạo trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
đ) Phối hợp với một số doanh nghiệp lớn; doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng để tổ chức xúc tiến, kêu gọi đầu tư.
e) Tăng cường minh bạch thông tin tín dụng, công bố công khai các thông tin về quy trình, thủ tục hồ sơ, thời gian cung cấp dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ. Nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuyên truyền và hướng dẫn khách hàng vay hiểu và nắm được đầy đủ các thông tin liên quan đến khoản vay.
f) Thực hiện hiệu quả chương trình cho vay bình ổn thị trường gắn với Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
4. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệp
a) Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Rà soát nợ đọng xây dựng cơ bản, nhất là đối với lĩnh vực đầu tư nông thôn mới, xây dựng kế hoạch trả nợ cho doanh nghiệp.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình “Cà phê doanh nhân”. Định kỳ tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm.
d) Xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường,... nhằm bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự.
đ) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Phối hợp tốt trong công tác thanh, kiểm tra, tránh trùng lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Xử lý nghiêm minh các trường hợp lợi dụng, lạm dụng việc thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.
e) Đề cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp, tăng cường gắn bó hợp tác với chính quyền, thân thiện, đồng thuận với người dân trên địa bàn.
a) Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 và Quyết định này.
b) Quán triệt, thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính; số 13/CT-TTg ngày 04/4/2017 về việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước; số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp.
c) Triển khai có hiệu quả công tác sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
d) Rà soát, kiến nghị sửa đổi các quy định của pháp luật về đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý đảm bảo thống nhất với Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp, đơn giản hóa các điều kiện đầu tư kinh doanh theo hướng minh bạch, thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp. Rà soát, kiến nghị cụ thể hóa các quy định, điều kiện kinh doanh theo quy mô doanh nghiệp.
đ) Thống nhất cách hướng dẫn cho doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong cùng một vấn đề để không gây khó khăn và bất lợi cho doanh nghiệp; ban hành hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các thủ tục, quy định của pháp luật đảm bảo nguyên tắc dễ hiểu, dễ thực hiện.
e) Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian xử lý thủ tục hành chính, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Quán triệt tới từng cán bộ, công chức về cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, chuyển biến mạnh mẽ nhận thức trên tinh thần phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp là chính.
f) Công khai minh bạch tất cả các quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, quy trình thủ tục đầu tư, các chương trình, thông tin có liên quan đảm bảo tất cả các doanh nghiệp có thể tiếp cận và thực hiện. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện hiệu quả điểm truy cập thông tin “hỗ trợ doanh nghiệp” trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh để cung cấp toàn bộ các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.
a) Làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chương trình hành động và tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận quy hoạch đất đai, kế hoạch sử dụng đất và chính sách ưu đãi đầu tư nhằm hỗ trợ, xúc tiến đầu tư vào tỉnh có hiệu quả.
c) Chủ trì xây dựng và tham mưu UBND tỉnh định kỳ tổ chức các hội nghị gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp; đầu mối tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, trên cơ sở đó, lấy ý kiến của các sở, ban, ngành và địa phương kết quả xử lý theo chức năng nhiệm vụ, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng quý, sáu tháng và hàng năm.
d) Xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch xúc tiến đầu tư trọng tâm để phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban ngành tỉnh, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp đã đầu tư và sản xuất, kinh doanh có hiệu quả tại Quảng Ngãi tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước để xúc tiến đầu tư vào tỉnh, đặc biệt là thu hút FDI, vận động ODA.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đôn đốc và hỗ trợ đối với các dự án ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp đã được cấp Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ; rà soát và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện các dự án đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; tham mưu UBND tỉnh xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ, không có khả năng triển khai thực hiện dự án.
e) Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài nhằm giúp cho nhà đầu tư giải quyết các thủ tục có liên quan để nhanh chóng gia nhập thị trường.
f) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2016-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1354/QĐ-UBND ngày 27/7/2016. Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khởi nghiệp chủ động, mạnh dạn tiến tới đầu tư.
g) Tuyên truyền và thực hiện có hiệu quả Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
a) Hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường trong nước và nước ngoài về hội nhập, nguồn cung ứng nguyên phụ liệu, trang thiết bị công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trợ giúp doanh nghiệp khảo sát và tham dự các triển lãm về công nghệ, tiếp cận thị trường, trao đổi thông tin,... cải thiện việc cung cấp thông tin thị trường theo hướng đơn giản, đầy đủ. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khoáng sản, tiếp cận các quy hoạch sử dụng đất.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị xúc tiến tổ chức các kỳ hội chợ trong tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đặc trưng trên địa bàn theo mô hình chuỗi liên kết giá trị toàn cầu; hỗ trợ quảng bá thương hiệu.
a) Xây dựng chương trình và hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ nhằm đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh và Chương trình phát triển tài sản trí tuệ, giai đoạn 2016-2020.
b) Xây dựng chương trình và hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2016-2020.
c) Tiếp tục thực hiện Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng quốc gia nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Cập nhật thông báo và cảnh báo từ các nước thành viên WTO, gửi doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh lâu dài.
Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư tại tỉnh theo sự phân công của UBND tỉnh. Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam. Tham gia công tác xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch,... chương trình hội nhập quốc tế phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Xây dựng các mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp, đổi mới phương thức tổ chức kinh doanh nông sản, chú trọng các sản phẩm chủ lực, lợi thế của tỉnh. Là đầu mối mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp với Hợp tác xã.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện các biện pháp để giữ gìn, phát triển các sản phẩm của nghề và các làng nghề truyền thống của tỉnh.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; công khai các cơ chế chính sách về đất đai, môi trường, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất,.. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên khoáng sản và triển khai có hiệu quả Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản.
b) Tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tìm kiếm mặt bằng sản xuất, kinh doanh và công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020, thông qua các hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất; thuê quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế dành khu đất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Xây dựng các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo lao động; chủ trì xây dựng các chương trình đào tạo như: các chương trình dạy nghề, cung cấp lao động có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngày càng phát triển; phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tránh tình trạng thanh tra chồng chéo, trùng lắp.
a) Rà soát các khoản phí, lệ phí để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh triển khai thực hiện đúng các nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành.
b) Hướng dẫn, tập huấn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính đối với các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; cơ chế chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
c) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh quản lý chặt chẽ, thu đúng, đủ, kịp thời đối với hộ kinh doanh lớn; chống thất thu đối với hộ khoán.
d) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các đơn vị chức năng liên quan thường xuyên kiểm tra việc niêm yết giá cước vận tải tại các đại lý vận tải, quầy vé doanh nghiệp, bến xe, bến cảng và trên phương tiện vận tải, kịp thời nắm bắt các thông tin về tổ chức bán vé theo giá đã niêm yết, kiên quyết xử lý nghiêm các đơn vị vận tải có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật về kinh doanh vận tải.
a) Rà soát tình hình ban hành, thực hiện thủ tục hành chính của UBND tỉnh, đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
b) Nâng cao chất lượng công tác soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng thẩm quyền, nội dung và trình tự, thủ tục.
c) Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực thi pháp luật về đầu tư và kinh doanh đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn quản lý.
a) Công khai các quy hoạch ngành xây dựng đã được duyệt; xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân trong khu kinh tế, khu công nghiệp. Tiếp tục phân cấp, ủy quyền mạnh hơn trong việc thẩm định thiết kế, dự toán; sửa đổi, định mức, đơn giá phù hợp với thị trường; rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng theo tinh thần Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ.
c) Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
đ) Tham mưu, trình UBND tỉnh điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1496/QĐ-TTg ngày 22/4/2014 và quy định tại Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
e) Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ xóa bỏ lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung.
f) Rà soát, tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, bãi bỏ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở không còn phù hợp; xây dựng địa chỉ hộp thư điện tử để tiếp nhận và xử lý các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, đồng thời rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Xây dựng cơ chế chính sách bảo tồn văn hóa đặc trưng, văn hóa tâm linh của tỉnh. Đề xuất cơ chế, chính sách phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch. Hỗ trợ pháp lý và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
b) Thực hiện hiệu quả Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Nâng cao nhiệm vụ quản lý môi trường kinh doanh du lịch, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, khách du lịch và của nhà nước, từ đó thúc đẩy nhanh quá trình hình thành cụm liên kết các doanh nghiệp ngành du lịch trên địa bàn tỉnh.
a) Xây dựng và công khai minh bạch cơ sở dữ liệu về ngành, danh mục các dự án, công trình về giao thông để doanh nghiệp tiếp cận các thông tin được thuận lợi và nghiên cứu đầu tư.
b) Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh; rà soát, kiến nghị sửa đổi các điều kiện kinh doanh dịch vụ đường bộ, đường thủy theo hướng đơn giản hóa, bảo đảm minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực này.
c) Tổ chức tập huấn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng ô tô; quy định kinh doanh đường thủy nội địa.
d) Công khai, minh bạch về thủ tục hành chính. Tiếp tục rà soát, tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm rút ngắn thêm khoảng 50% thời gian giải quyết công việc so với quy định, tập trung thực hiện tốt việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. Đồng thời tăng cường hơn nữa việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ công lưu động để ngày càng nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của ngành.
đ) Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực vận tải; phân định rõ giữa chức năng quản lý nhà nước với tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của doanh nghiệp; cụ thể hóa các quy định về kinh doanh vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics phù hợp với tình hình của địa phương; khuyến khích, ưu đãi đầu tư trong việc đổi mới phương tiện vận tải, công nghệ quản trị kinh doanh, trang thiết bị xếp dỡ, hệ thống kho bãi, bến xe, bến cảng, nhà chờ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
e) Xây dựng hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật cung ứng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải theo các quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn về bảo đảm an toàn giao thông, chất lượng dịch vụ vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải.
f) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động đầu tư phát triển vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
g) Theo dõi việc thực hiện lộ trình áp dụng thu phí điện tử không dừng tại Trạm thu phí tại Km1064+730 trên tuyến QL1 theo Quyết định số 07/2017/QĐ-TTg ngày 27/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng.
h) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải; xử lý trách nhiệm đối với người thực thi công vụ, đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm các quy định pháp luật về điều kiện bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải.
a) Công bố quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, ngành. Tuân thủ quy định về thời gian lấy mẫu, trả kết quả kiểm tra chất lượng phụ gia thực phẩm nhập khẩu phục vụ cho sản xuất.
b) Triển khai thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hiện hành đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp, đặc biệt trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) Tham mưu, tổ chức các hội nghị đánh giá kết quả các chỉ số: cải cách hành chính PAR INDEX; điều tra sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) trên địa bàn tỉnh và nâng cao chỉ số SIPAS những năm tiếp theo; hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng hiệu quả quản trị và hành chính công.
c) Tổ chức các lớp bồi dưỡng về công tác cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) cho cán bộ chuyên trách làm công tác CCHC tại các sở, ngành, địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát chức năng, nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ công trong phạm vi quản lý, tham mưu đề xuất lộ trình thí điểm chuyển giao một số dịch vụ công phù hợp cho các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề thực hiện. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ trong Quý III năm 2017.
17. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Triển khai có hiệu quả Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 26/5/2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016- 2020. Huy động các nguồn lực của xã hội và nhà nước để triển khai các chương trình, kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
b) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh và các Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của các báo Trung ương và địa phương khác trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách của đảng, Nhà nước, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các giải pháp nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; tuyên truyền, phổ biến phong trào thi đua lao động sản xuất, nêu gương điển hình tiên tiến các doanh nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp thiết trong xây dựng Tổng đài hành chính công tỉnh, Trung tâm dữ liệu tỉnh để đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp. Tăng cường xây dựng và phát triển việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; tiếp tục triển khai và mở rộng việc ứng dụng chữ ký số trong xử lý công việc tại các cơ quan nhà nước.
a) Xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường... để bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật.
b) Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực an ninh trật tự; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước của ngành thực hiện dịch vụ hành chính công mức độ 3 đối với lĩnh vực liên quan nhiều đến người dân, doanh nghiệp. Thường xuyên cập nhật, công bố và niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính, thời gian giải quyết. Tổ chức tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Chỉ tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng, kết luận thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm; không mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra vượt quá nội dung của quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Giám đốc Công an tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
19. Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
a) Thực hiện quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy theo hướng đơn giản hóa, bảo đảm minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực này đảm bảo an toàn hiệu quả.
b) Thực hiện tốt công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy; hoàn thành thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy đúng thời gian quy định, thực hiện nghiêm việc nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy các công trình xây dựng; khảo sát, chấp thuận địa điểm xây dựng; góp ý kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án đầu tư xây dựng; có giải pháp khắc phục, chấn chỉnh, xử lý các công trình, cơ sở đã đi vào hoạt động nhưng chưa hoàn thành việc thiết kế, thẩm duyệt và nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu UBND tỉnh ban hành và chỉ đạo triển khai Đề án: Quy hoạch bổ sung bến, bể, trụ nước chữa cháy tại các khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phối hợp các cơ quan chức năng bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
20. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Ngãi, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Xây dựng Chuyên mục “Hỗ trợ doanh nghiệp” định kỳ phản ánh những nỗ lực về cải thiện môi trường kinh doanh và hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp để doanh nghiệp tiếp cận thông tin được kịp thời.
21. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
a) Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài nhằm giúp cho nhà đầu tư giải quyết các thủ tục có liên quan để nhanh chóng gia nhập thị trường.
c) Tham mưu lập, điều chỉnh các quy hoạch, thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư, các khu nhà ở xã hội cho công nhân, hạ tầng xã hội và thiết chế văn hóa,... tại Khu kinh tế và các Khu công nghiệp. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ đảm bảo an ninh trật tự, đời sống, sinh hoạt, y tế, giáo dục, an sinh xã hội cho người lao động và gia đình công nhân tại Khu kinh tế và các Khu công nghiệp để tạo sự yên tâm, gắn bó của công nhân với các doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
d) Thành lập, công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi để kịp thời tiếp nhận và xử lý các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp trong khu.
e) Xây dựng Đề án “Đào tạo, giải quyết việc làm và chuyển đổi ngành nghề cho lao động trong vùng ảnh hưởng các dự án tại Khu Kinh tế Dung Quất giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến 2030” trình UBND tỉnh thông qua.
a) Tổng hợp, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; chủ trì xử lý các trường hợp có dấu hiệu chồng chéo, trùng lắp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; kịp thời tổng hợp báo cáo những bất cập, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất biện pháp chỉ đạo xử lý thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
a) Thực hiện cải cách hành chính, giảm tối đa thời gian nộp thuế, thời gian doanh nghiệp phải làm việc với thanh tra thuế. Tổ chức tiếp nhận các thông tin phản hồi của người dân và doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan thuế, công chức thuế. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thủ tục ưu đãi đầu tư.
b) Xây dựng quy trình và công khai hướng dẫn đầy đủ, chi tiết về trình tự, thủ tục trong việc miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện dự án để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ dàng thực hiện.
c) Tổ chức các lớp tập huấn về chính sách thuế, hội nghị đối thoại doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
d) Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các Luật thuế, chính sách ưu đãi miễn giảm thuế; đề xuất, góp ý đối với Tổng Cục thuế, Bộ Tài chính về các chính sách thuế để góp phần hoàn thiện Dự án Luật sửa đổi, bổ sung các Luật về thuế.
đ) Tích cực, chủ động phối hợp với các ngành, UBND các cấp trong việc quản lý thu thuế, tăng cường quản lý việc sử dụng hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp, đẩy mạnh tuyên truyền và phối hợp chống thất thu thuế đối với hộ khoán, các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác tài nguyên, khoáng sản, vận tải và xăng dầu. Thực hiện các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất,... cho người nộp thuế đầy đủ kịp thời.
a) Nâng cao chất lượng hoạt động của Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống và các phần mềm nhằm giảm thời gian thông quan hàng hóa và các chi phí phát sinh cho doanh nghiệp. Hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS.
b) Rà soát, đánh giá lại toàn bộ các quy định về chính sách quản lý hải quan, quy trình thủ tục hải quan hiện hành; tham mưu sửa đổi, bổ sung các quy định, quy trình trình thủ tục theo hướng đơn giản, thuận tiện cho người khai hải quan và đảm bảo yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan.
c) Định kỳ tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp để tiếp thu những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp.
d) Triển khai thực hiện đúng quy định của các Bộ, ngành liên quan về kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, thực hiện có hiệu quả các quy định mới về kiểm tra chuyên ngành (nếu có) nhằm giảm tối đa thời gian và chi phí thực hiện cho doanh nghiệp.
25. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi
a) Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình tín dụng trọng điểm để hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ứng dụng khoa học - công nghệ cao, doanh nghiệp nhỏ và vừa, lĩnh vực dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn tiếp cận vốn tín dụng.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng và triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp để đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư về vốn tín dụng, các dịch vụ phi tín dụng và dịch vụ tư vấn đầu tư.
a) Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác bảo hiểm, rà soát quy trình đảm bảo rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm đối với doanh nghiệp.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tiếp tục rà soát bộ thủ tục hành chính để đơn giản hóa và cắt giảm tối đa hồ sơ, quy trình, tiêu thức doanh nghiệp phải kê khai trong các bộ thủ tục hành chính liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Vận động, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và thực hiện gửi hồ sơ qua Bưu điện (đối với các đơn vị có ít lao động), nhằm cắt giảm tối đa thời gian đi lại, chờ đợi đối với các doanh nghiệp cũng như minh bạch hóa quá trình giải quyết thủ tục hành chính, tránh các phiền hà, nhũng nhiễu có thể xảy ra.
a) Tổ chức quán triệt đến từng phòng, ban và cán bộ về thực hiện cải cách thủ tục hành chính, chống quan liêu, sách nhiễu. Hướng dẫn giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền địa phương, công khai các quy trình và cán bộ giải quyết hồ sơ; tăng cường công tác thanh tra công vụ và xử lý cương quyết đối với những cán bộ có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực.
b) Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải phóng mặt bằng, đồng hành và hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo giao mặt bằng sạch để nhà đầu tư có điều kiện triển khai thực hiện dự án.
c) Đẩy mạnh thực hiện công tác xây dựng và quản lý quy hoạch để đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả, đúng mục đích. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, môi trường, xây dựng,... nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
28. Hiệp hội doanh nghiệp và Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh Hợp tác xã tỉnh phát huy vai trò cầu nối giữa các hội viên với các sở, ngành, địa phương trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp; Chủ động đánh giá thực trạng của doanh nghiệp, nắm bắt khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp, tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
b) Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến cơ chế chính sách đầu tư, doanh nghiệp; tổ chức tập huấn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, hạch toán kế toán nhằm nâng cao năng lực quản lý và tiếp cận các nguồn lực phục vụ cho doanh nghiệp.
29. Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh
a) Thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, tôn trọng luật pháp và đạo đức kinh doanh, xây dựng văn hóa doanh nghiệp và bảo vệ môi trường.
b) Có tinh thần và trách nhiệm đối với xã hội, đạo đức kinh doanh và nâng cao năng lực quản trị, tổ chức tốt việc liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh; đồng thời, nâng cao trình độ ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và hội nhập.
c) Chủ động đề xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc liên quan, gửi các sở, ban ngành chức năng để kịp thời tháo gỡ.
Trên đây là Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp năm 2017, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi. Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện; đồng thời thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo, định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 10 tháng 12, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện hàng quý và cả năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đề nghị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
- 1Quyết định 1197/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 1542/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Phát triển doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 3Quyết định 370/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017 để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp 6 tháng cuối năm, đảm bảo hoàn thành vượt mức mục tiêu phát triển doanh nghiệp năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp Quảng Nam
- 6Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ giá thuê hạ tầng đối với nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất trong khu công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Kế hoạch 2156/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Quyết định 4892/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
- 1Quyết định 1197/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 370/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017 để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 741/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP và Chỉ thị 26/CT-TTg kèm theo Quyết định 1383/QĐ-UBND để thực hiện hiệu quả Chỉ thị 07/CT-TTg do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2010 Phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 4Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 5Quyết định 1995/QĐ-TTg năm 2014 về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Luật Doanh nghiệp 2014
- 8Quyết định 13/2015/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 12Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2014 quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 13Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 16Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 24a/2016/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
- 19Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 916/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 22Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020; Chương trình khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 23Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
- 24Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2016-2020
- 25Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 26Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 27Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tập trung thực hiện biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi
- 28Quyết định 58/2016/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 07/2017/QĐ-TTg về thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2017 tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 33Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2017 danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP đối với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020
- 34Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 35Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Quyết định 1542/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Phát triển doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 39Chỉ thị 12/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp 6 tháng cuối năm, đảm bảo hoàn thành vượt mức mục tiêu phát triển doanh nghiệp năm 2017 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 40Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp Quảng Nam
- 41Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ giá thuê hạ tầng đối với nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất trong khu công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách theo Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 42Kế hoạch 2156/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 43Quyết định 4892/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
Quyết định 1383/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo Chỉ thị 26/CT-TTg để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 1383/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Ngọc Căng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực