Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Phú Yên, ngày 29 tháng 7 năm 2022 |
Năm 2022, tỉnh ta đã triển khai hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”, trong đó đã thực hiện kịp thời các chính sách phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. Tình hình dịch bệnh Covid-19 tỉnh ta cơ bản được kiểm soát, các hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại hoạt động bình thường trong tình hình mới, nhóm các ngành công nghiệp và dịch vụ đang phục hồi mạnh mẽ.
Năm 2023, là năm giữa nhiệm kỳ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 9/12/2020 của HĐND tỉnh. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, kinh tế của tỉnh dự báo tiếp tục còn gặp nhiều khó khăn, thách thức do giá xăng dầu và nguyên vật liệu xây dựng tăng cao; lạm phát có chiều hướng gia tăng; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực còn hạn chế đòi hỏi các cấp, các ngành phải nỗ lực đổi mới, chủ động các giải pháp, quyết tâm hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Để phát huy các kết quả đạt được, vượt qua các khó khăn thách thức, tạo tiền đề thuận lợi phát triển kinh tế-xã hội các năm tiếp theo; đồng thời triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh chỉ thị các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh quản lý, các đơn vị, tổ chức nhà nước liên quan đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là các sở, ngành tỉnh và địa phương) quán triệt Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2023
1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển theo Chương trình hành động của Tỉnh ủy số 03-CTr/TU ngày 14/12/2020 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025; Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022; Quyết định số 1808/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh V/v giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các Quyết định của UBND tỉnh trong điều hành việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2022.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn, có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2021; nêu rõ những kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022), khó khăn, hạn chế; phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém; chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với những hạn chế, yếu kém và đề ra bài học kinh nghiệm.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023
a) Kế hoạch năm 2023 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022; dự báo những tình hình trong nước có ảnh hưởng lớn đến phát triển KTXH của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2023 phù hợp, bám sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; các văn bản định hướng, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong điều kiện thích ứng an toàn với dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2025 (tại Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 20/6/2022 của UBND tỉnh).
b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, các huyện, thị xã, thành phố phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH 5 năm của tỉnh, của địa phương; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương và bảo đảm tính kết nối vùng. Trong quá trình xây dựng kế hoạch cần bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước, trong tỉnh trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu những xu hướng phát triển chung, cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KTXH.
Các mục tiêu, định hướng phải nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm, gắn với việc thực hiện đánh giá giữa kỳ Kế hoạch 5 năm, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các cấp, các ngành, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển KTXH và kế hoạch đầu tư công.
c) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
d) Các nhiệm vụ, giải pháp phải cụ thể hóa về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành (lượng hóa tối đa các kết quả dự kiến hoàn thành, đạt được trong năm 2023 như: số km đường cao tốc, ven biển, đường liên vùng,…; số công trình thủy lợi; văn bản quy phạm pháp luật được rà soát, xây dựng, hoàn chỉnh; thủ tục hành chính được rút gọn; biên chế được tinh giản; bộ máy được sắp xếp lại; thanh tra, kiểm tra xử lý tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;…); cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; cá thể hóa trách nhiệm.
Các sở, ngành tỉnh và địa phương căn cứ yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 với các nội dung chủ yếu, gồm:
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2022; các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022), những khó khăn, hạn chế, phân tích rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan, đề xuất các giải pháp, biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các tác động của dịch bệnh như đại dịch Covid-19, biến động giá cả hàng hóa,... Cụ thể:
a) Các sở, ngành tỉnh đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng -an ninh năm 2022; Chương trình hành động 01/CTr-UBND ngày 01/03/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 8/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2022; Chương trình hành động 02/CTr-UBND ngày 01/01/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022; báo cáo đầy đủ việc thực hiện các Chỉ tiêu đã được giao tại Nghị quyết và các Chương trình hành động của UBND tỉnh này theo mẫu tại Phụ lục kèm theo. Trong đó, tập trung đánh giá một số vấn đề trọng tâm như sau:
(1) Tình hình triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19; tình hình triển khai thực hiện chương trình phục hồi và phát triển KTXH.
(2) Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực và địa phương. Trong đó tập trung:
- Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế.
- Thực hiện cơ cấu lại của từng ngành, lĩnh vực và địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu, chủ lực,...
- Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: Đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập; phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể và hợp tác xã; phát triển kinh tế đô thị; phát triển các ngành theo hướng hiện đại, xanh, nhanh và bền vững…
- Nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; môi trường kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số; năng lực sản xuất mới tăng thêm trong năm 2022.
(3) Tình hình thực hiện các đột phá chiến lược về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thực tiễn; đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, tạo động lực thu hút đầu tư; tăng cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư.
(4) Tình hình và kết quả thực hiện cân đối thu, chi ngân sách nhà nước, quản lý nợ công, xuất nhập khẩu…
(5) Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vốn huy động khác.
(6) Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, như: Công tác bảo đảm an sinh xã hội, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động; chăm sóc người có công; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; phát triển và đổi mới giáo dục đào tạo, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; thông tin, văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; phòng, chống tệ nạn xã hội, nạn tin giả; phòng, chống cháy nổ; tai nạn giao thông...
(7) Tình hình thực hiện công tác quy hoạch; phát triển đô thị; thị trường bất động sản; thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh; thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
(8) Tình hình thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu…
(9) Kết quả đạt được trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào trong thực tiễn, đóng góp của yếu tố khoa học công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế.
(10) Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; triển khai hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.
(11) Tình hình thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp và tinh gọn bộ máy; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
(12) Kết quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2022 trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
b) Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cùng cấp về Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022
Căn cứ đặc điểm, tình hình của ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, các cơ quan, đơn vị tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị mình.
2. Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023
Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro như ảnh hưởng của xung đột quân sự Nga-Ukraine; giá cả nguyên vật liệu sản xuất, lạm phát có nguy cơ gia tăng; tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế giới và xu hướng thúc đẩy thích ứng, mở cửa sau dịch Covid-19; chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững; tăng cường hợp tác giữa các quốc gia vừa là thời cơ, vừa là thách thức; cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước; dịch bệnh ở một số nước còn diễn biến phức tạp…
Trong nước, tình hình kinh tế vĩ mô ổn định; dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát; quy định về “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” đã được phát huy; Chương trình phục hồi và phát triển KTXH tiếp tục được triển khai thực hiện; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên,… Tuy nhiên, nền kinh tế sẽ phải tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại của nền kinh tế do chưa hoặc chậm được khắc phục, cũng như các vấn đề về già hóa dân số, chênh lệch giàu nghèo, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, áp lực lạm phát khi nhu cầu trong nước phục hồi,...
Trong bối cảnh đó, các sở, ngành tỉnh và địa phương nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, lưu ý những vấn đề như giá xăng dầu và nguyên vật liệu tăng cao, rủi ro của thị trường bất động sản, tài chính, năm thứ 2 thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, khả năng kiểm soát dịch Covid-19 và triển khai Chương trình phục hồi và phát triển KTXH,…
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023.
c) Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu: các sở, ngành tỉnh và địa phương đề xuất xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2023 đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế triển khai thực hiện và lộ trình phấn đấu hoàn thành mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:
- Kế thừa và phát huy những kết quả đạt được trong những năm qua; không chủ quan, tự mãn với thành tích đã đạt được; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân trong giải quyết công việc.
- Tiếp tục xây dựng cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống nhất, liêm chính, dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; bám sát thực tiễn, hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng phát triển đất nước.
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các Nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; các văn bản định hướng, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh. Thực hiện hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19, Chương trình phục hồi và phát triển KTXH. Bảo đảm ổn định nền kinh tế của tỉnh; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển của tỉnh. Tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh bằng các giải pháp phù hợp; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài.
- Quán triệt chủ trương phát triển kinh tế đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát huy giá trị văn hóa và con người Việt Nam trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển KTXH. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả phát triển KTXH. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; góp phần cùng cả nước kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng. Triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, tạo thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các sở, ngành tỉnh và địa phương cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp, chính sách để thực hiện thành công kế hoạch phát triển KTXH năm 2023. Cơ chế, giải pháp, chính sách phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành, đơn vị và địa phương.
B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2023, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM 2023-2025
Các sở, ngành tỉnh và địa phương tập trung chỉ đạo, xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong quản lý tài chính, ngân sách đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
Dự toán thu NSNN năm 2023 phải được xây dựng tích cực, khả thi với tinh thần phấn đấu, nỗ lực cao nhất, theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN, đi đôi với nuôi dưỡng nguồn thu. Trong bối cảnh vẫn còn đối mặt nhiều khó khăn trong năm 2022, cần tiếp tục tập trung phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2022 làm cơ sở xây dựng dự toán thu NSNN năm 2023. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, miễn giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; các tác động thu ngân sách gắn với thực hiện các nghĩa vụ của Chính phủ đối với các cam kết với nhà đầu tư nước ngoài đã và đang trình cấp có thẩm quyền. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ các giao dịch thương mại diện tử và kinh doanh trên nền tảng số; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2023 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế bình quân toàn tỉnh tăng khoảng 7-9% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn năm 2023 phấn đấu tối thiểu bằng chỉ tiêu trung ương giao.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan theo quy định) phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khoá XII) và các văn bản chỉ đạo, triển khai của tỉnh. Chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực theo quy định để sẵn sàng thực hiện khi trung ương ban hành quy định cụ thể hoá chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khoá XII). Ưu tiên nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở ở những nơi cần thiết, cấp bách, tăng cường năng lực phòng chống dịch bệnh; thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2023 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành. Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước theo quy định.
Căn cứ dự toán chi cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2022 được cấp có thẩm quyền giao, yêu cầu các đơn vị, địa phương xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2023 trên cơ sở dự toán năm 2022 đã được giao và nhu cầu tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát sinh, các chính sách, chế độ và pháp luật có liên quan, bên cạnh đó giảm chi những nhiệm vụ không còn thực hiện hoặc vẫn thực hiện nhưng nhu cầu kinh phí thấp hơn dự toán năm 2022 đã bố trí. Trên cơ sở dự toán thu NSNN trên địa bàn năm 2023, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng trình cấp có thẩm quyền phương án chi cân đối NSĐP năm 2023 phù hợp với khả năng cân đối của địa phương.
Trong đó, lưu ý một số nội dung sau:
a) Về chi đầu tư phát triển
Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2023 bao gồm dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền giao và dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH, trong đó đề nghị:
- Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025, kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH, kế hoạch tài chính 5 năm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31/12/2022; khắc phục tình trạng chậm phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025: bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025. Riêng đối với vốn nước ngoài, việc đề xuất bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ, cơ chế tài chính đối với từng dự án đã được triển khai; ưu tiên đề xuất bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2023 và không có khả năng gia hạn.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH: đề xuất bố trí vốn cho các nhiệm vụ, dự án đã hoàn thiện thủ tục đầu tư thuộc danh mục dự án đã được Thủ tướng Chính phủ thông báo (văn bản số 450/TTg-KTTH ngày 20/5/2022 và các văn bản thông báo vốn của Thủ tướng Chính phủ (nếu có)); mức vốn bố trí cho dự án theo khả năng giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.
b) Về chi NSNN cho các nhiệm vụ theo Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
c) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) và các văn bản chỉ đạo, triển khai liên quan của tỉnh, yêu cầu các sở, ngành, đơn vị tỉnh và các địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,… trên cơ sở đó, bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện
trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp theo đúng yêu cầu tại Chỉ thị 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
d) Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản chỉ đạo, triển khai liên quan của tỉnh. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 giảm tối thiểu 3% chi hỗ trợ trực tiếp từ NSNN so với dự toán chi năm 2022, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước tương ứng mức giảm chi thường xuyên từ ngân sách; các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh tiếp tục giảm tối thiểu 2% chi trực tiếp từ NSNN so với dự toán chi năm 2022 trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do NSNN đảm bảo.
đ) Đối với các cơ quan, đơn vị đang áp dụng cơ chế tài chính đặc thù: yêu cầu các cơ quan, đơn vị này báo cáo cụ thể tiến độ, nội dung trình các cấp thẩm quyền về các giải pháp đảm bảo hiệu quả hoạt động khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW; báo cáo số tiết kiệm chi thường xuyên trong các năm 2021-2022; đánh giá đầy đủ nguồn thu-nhiệm vụ chi trong năm hiện hành và dự kiến năm kế hoạch, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo các cấp thẩm quyền cùng thời điểm xây dựng dự toán NSNN.
e) Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
g) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu:
Trên cơ sở phê duyệt của cấp có thẩm quyền và văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng, khả năng triển khai thực hiện năm 2022, dự kiến lộ trình thực hiện trong cả giai đoạn 2021-2025 và cơ chế phân cấp thực hiện, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh được giao phụ trách, theo dõi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trên địa bàn (gọi chung là cơ quan cấp tỉnh phụ trách chương trình) căn cứ các quy định, hướng dẫn của trung ương để triển khai hướng dẫn và tổng hợp xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2023 của từng chương trình theo đúng quy định. Dự toán chi ngân sách năm 2023 của từng chương trình bố trí theo khả năng cân đối ngân sách của trung ương và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
h) Cơ quan, đơn vị thực hiện tổng hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định (nếu có).
k) Dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương:
Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh lập dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ tiết kiệm chi thường xuyên và một phần thu sự nghiệp theo quy định. Riêng các cơ quan, đơn vị hành chính đang áp dụng cơ chế đặc thù theo phê duyệt của cấp thẩm quyền (nếu có) tự cân đối nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023, NSNN không hỗ trợ thêm.
Các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2022 của Chính phủ và các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
Các địa phương tổng hợp, báo cáo dự toán chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW.
Năm 2023 là năm thứ hai của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, dự toán chi thường xuyên được phân bổ theo quy định tại Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh, dự toán chi đầu tư phát triển thực hiện theo Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh. Thực hiện theo yêu cầu tại Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào dự toán chi NSĐP năm 2023, dự toán thu NSNN trên địa bàn năm 2023 phần địa phương hưởng theo phân cấp quy định tại Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 15/10/2021 của HDND tỉnh, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới sẽ được xác định lại phù hợp theo Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 cho tỉnh.
Ngoài thực hiện theo đúng các yêu cầu tại các điểm 1, 2 mục I, phần B của Chỉ thị này, việc xây dựng dự toán NSĐP các cấp năm 2023 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu NSNN trên địa bàn:
Cơ quan tài chính, thuế, hải quan phối hợp với các cơ quan liên quan, căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thu của cấp trên giao và đánh giá những tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan đến sản xuất, kinh doanh, nguồn thu ngân sách để tham mưu chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2022 trên địa bàn.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2023 theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế và các khoản thu NSNN...
b) Dự toán chi NSĐP:
Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ NSĐP năm 2023; trên cơ sở mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH năm 2023 của toàn tỉnh và từng cấp địa phương; các chế độ, chính sách do cấp có thẩm quyền ở trung ương và cấp tỉnh ban hành, dự toán chi NSĐP được xây dựng chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
c) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết:
Xây dựng dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết (bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ số điện toán) và tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên chi thực hiện các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu, nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư quan trọng khác thuộc phạm vi đầu tư của NSĐP.
d) Đối với bội chi/bội thu, vay và trả nợ của NSĐP:
Ngân sách cấp tỉnh xây dựng mức bội chi trong dự toán chi NSĐP năm 2023 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn liên quan khi đáp ứng đủ các điều kiện.
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố được giao thực hiện dự án chủ động phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu UBND tỉnh đề xuất với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết để làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2023; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi NSĐP cho phù hợp.
Ngân sách tỉnh chủ động bố trí nguồn để trả đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại.
II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH-NSNN 03 NĂM 2023-2025
Trên cơ sở các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị và các Nghị quyết: số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, 7 (Khóa XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội và các văn bản chỉ đạo, triển khai liên quan của tỉnh; căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, Kế hoạch tài chính 5 năm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021-2025 đã được HĐND tỉnh phê duyệt; nguyên tắc, tiêu chí, định mức vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN đã được HĐND tỉnh ban hành:
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tài chính-NSNN 03 năm 2023-2025 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính-NSNN 03 năm 2023-2025 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Ngoài ra, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố còn phải cung cấp số liệu liên quan để tổng hợp, lập kế hoạch tài chính-NSNN 03 năm 2023-2025 của tỉnh khi có yêu cầu từ các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
Kế hoạch tài chính-NSNN 03 năm 2023-2025 của tỉnh được xây dựng trên cơ sở điều kiện, đặc điểm và mục tiêu, kế hoạch phát triển KTXH trên địa bàn, các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2023-2025 về thu ngân sách; mức bội thu/bội chi của NSĐP; dự kiến tổng chi NSĐP, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối NSĐP giai đoạn 2023-2025 phù hợp với khả năng cân đối thu NSĐP; trong đó: chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương và cấp tỉnh ban hành tới thời điểm dự toán năm 2023 được cấp có thẩm quyền thông qua; chi đầu tư phát triển từ thu tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số kiến thiết bố trí tương ứng số thu.
I. VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2023
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Căn cứ văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nội dung yêu cầu tại Chỉ thị này hướng dẫn các sở, ngành tỉnh và địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương.
- Gửi các dự thảo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 và dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định.
- Tổng hợp hoàn chỉnh Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 và xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh trong kỳ họp thường lệ cuối năm 2022.
2. Cục Thống kê tỉnh: Chủ động làm việc với Tổng Cục Thống kê để có số liệu chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn của tỉnh (GRPD) ước thực hiện năm 2022 và xây dựng chỉ tiêu GRDP năm 2023 của tỉnh.
3. Các sở, ngành tỉnh và địa phương có liên quan:
Xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2022 và xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023. Dự thảo Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và của ngành mình, cấp mình theo các nội dung và yêu cầu nói trên trình cấp có thẩm quyền; đồng thời, báo cáo các cơ quan cấp trên theo tiến độ thời gian quy định.
4. Các Công ty có vốn nhà nước do UBND tỉnh đại diện chủ sở hữu: báo cáo kế hoạch sản xuất và kinh doanh năm 2023 cho UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn liên quan theo quy định.
II. VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2023, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH-NSNN 3 NĂM 2023-2025
1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nội dung yêu cầu tại Chỉ thị này, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán NSNN năm 2023, Kế hoạch tài chính-NSNN 03 năm 2023-2025 và Kế hoạch đầu tư công năm 2023.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan cùng cấp báo cáo UBND tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định biên chế năm 2023 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương, trình HĐND tỉnh phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách năm 2023.
Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, các huyện thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương
6, Khóa XII và các văn bản chỉ đạo, triển khai của tỉnh, căn cứ tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập đến hết năm 2022, kế hoạch năm 2023 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến kế hoạch năm 2024-2025, tổng hợp vào dự toán NSNN năm 2023 và kế hoạch tài chính-NSNN 03 năm 2023-2025 theo quy định.
3. Sở Nội vụ, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan triển khai thực hiện cải cách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội năm 2023 theo chính sách Trung ương quy định.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất phân bổ vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan cấp tỉnh phụ trách chương trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu, trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
5. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố:
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh :
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý, hoặc chủ trì đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành sửa đổi quy định các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ NSNN đảm bảo phù hợp Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII).
- Lập dự toán NSNN năm 2023, kế hoạch tài chính-NSNN 03 năm 2023-2025 và Kế hoạch đầu tư công năm 2023 của cơ quan, đơn vị mình đúng theo quy định.
b) Các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, triển khai việc lập dự toán NSNN năm 2023, kế hoạch đầu tư công năm 2023 của địa phương và cung cấp các số liệu liên quan thuộc phạm vi địa bàn phụ trách để tổng hợp, lập kế hoạch tài chính-NSNN 03 năm 2023-2025 của tỉnh khi có yêu cầu từ cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các DNNN; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2022 VÀ DỰ KIẾN NĂM 2023
(Kèm theo Chỉ thị số 10/CT-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh ngày 29/7/2022)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện 2021 | Năm 2022 | Dự kiến năm 2023 | ||||
Mục tiêu | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2021 (%) | Mục tiêu | So với mục tiêu 2022 (%) | So với ước thực hiện 2022 (%) | ||||
1 | Tốc độ tăng GRDP | % |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Quy mô GRDP theo giá hiện hành | Nghìn tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
3 | GRDP bình quân đầu người | Triệu đồng/người |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Cơ cấu kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % |
|
|
|
|
|
|
|
- | Công nghiệp, xây dựng | % |
|
|
|
|
|
|
|
- | Dịch vụ | % |
|
|
|
|
|
|
|
- | Thuế, trợ cấp sản phẩm | % |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn | Nghìn tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
6 | Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
7 | Thu ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
+ | Trong đó thu nội địa | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thu từ tiền sử dụng đất | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Thu từ xổ số kiến thiết | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
- | Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ | Thu ngân sách địa phương hưởng 100% | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
+ | Thu ngân sách địa phương hưởng từ các khoản theo phân chia | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
8 | Chi ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng chi cân đối ngân sách địa phương | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ | Chi đầu tư | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
+ | Chi thường xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế) | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
9 | Bội thu/Bội chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
10 | Thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) |
|
|
|
|
|
|
|
|
11 | Thứ hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) |
|
|
|
|
|
|
|
|
12 | Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế đến cuối kỳ báo cáo | Nghìn doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
13 | Về đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực lũy kế đến cuối kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Số dự án còn hiệu lực lũy kế đến cuối kỳ báo cáo | Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
- | Vốn đầu tư thực hiện | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
- | Vốn đăng ký | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
14 | Dân số | Nghìn người |
|
|
|
|
|
|
|
15 | Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên | Nghìn người |
|
|
|
|
|
|
|
16 | Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với tổng dân số | % |
|
|
|
|
|
|
|
17 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % |
|
|
|
|
|
|
|
18 | Tỷ lệ rác thải sinh hoạt (ở đô thị và nông thôn) được thu gom và xử lý | % |
|
|
|
|
|
|
|
19 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã |
|
|
|
|
|
|
|
20 | Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới | % |
|
|
|
|
|
|
|
21 | Tỷ lệ số huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới | % |
|
|
|
|
|
|
|
22 | Hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều | % |
|
|
|
|
|
|
|
- | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều | Điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
23 | Tỷ lệ che phủ rừng | % |
|
|
|
|
|
|
|
- 1Chương trình hành động 02/CTr-UBND thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và Kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước 3 năm 2023-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2022 về xây dựng phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 9Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 10Nghị quyết 38/NQ-HĐND điều chỉnh một phần nội dung Nghị quyết 126/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 11Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2022 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 4Luật Quản lý nợ công 2017
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 10Luật Quản lý thuế 2019
- 11Nghị quyết 15/2020/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 14Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Phú Yên trong thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2022 đến năm 2025
- 16Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Phú Yên năm 2022
- 17Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 18Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 19Chương trình hành động 02/CTr-UBND thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 20Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 21Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 22Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và Kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước 3 năm 2023-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 23Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Phú Yên nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Phú Yên trong điều kiện thích ứng an toàn với dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2025
- 24Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 26Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 27Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 28Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 29Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2022 về xây dựng phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 30Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 31Nghị quyết 38/NQ-HĐND điều chỉnh một phần nội dung Nghị quyết 126/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 32Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2022 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 10/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 29/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Hữu Thế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra