- 1Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 11-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 24/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tiền Giang
- 8Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tiền Giang
- 10Nghị quyết 24/2021/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 11Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 12Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 13Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 14Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UBND | Tiền Giang, ngày 25 tháng 7 năm 2022 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Năm 2022, kinh tế Việt Nam đang hồi phục, chủ yếu nhờ việc triển khai kịp thời quy định “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid- 19”, các chính sách hỗ trợ, phục hồi phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn; khu vực sản xuất trong nước, các thị trường đối tác lớn của Việt Nam phục hồi tăng trưởng; các doanh nghiệp đẩy mạnh tái cơ cấu, thay đổi mô hình kinh doanh, đa dạng hóa chuỗi cung ứng thích nghi với tình hình mới. Các tổ chức quốc tế đánh giá Việt Nam đang vươn lên mạnh mẽ sau dịch Covid-19.
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của các kế hoạch 5 năm 2021- 2025, Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 2020-2025 và tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy như: Nghị quyết số 10-NQ/TU về phát triển kinh tế - đô thị 03 vùng của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 11-NQ/TU về phát triển du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 07-NQ/TU về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025... Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, tình hình KT-XH cả nước nói chung và Tiền Giang nói riêng dự báo tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của tình hình chính trị thế giới, khu vực diễn biến phức tạp; sự phục hồi chậm, tiềm ẩn nhiều rủi ro và chưa vững chắc của kinh tế thế giới như: Tình trạng thiếu hụt nguồn cung, đứt gãy chuỗi cung ứng, chống tự do thương mại ở một số nơi, lạm phát tiếp tục tăng cao và trở thành vấn đề lớn tại nhiều quốc gia; dịch Covid-19 vẫn còn tiếp diễn và ẩn chứa nhiều rủi ro; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, thành phần kinh tế còn yếu, tốc độ tăng trưởng khá nhưng chưa vững chắc, đã và đang là những thách thức đặt ra cần có quyết sách, giải pháp tích cực.
Để kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được, vượt qua khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi cho phát triển KT- XH các năm tiếp theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 và Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023, Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2023-2025 với các yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:
A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2023
1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh; Kế hoạch hành động số 20/KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ và các Nghị quyết của HĐND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 (Kế hoạch số 20/KH-UBND); Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ (Kế hoạch số 21/KH-UBND);... Đặc biệt, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển KT-XH tỉnh Tiền Giang hai năm 2022-2023 gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ (Kế hoạch số 112/KH-UBND); trong đó tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ việc làm, phòng chống dịch Covid-19, góp phần phục hồi, phát triển KT-XH...
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn, có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2021; nêu rõ những kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022), khó khăn, hạn chế; phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém; chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với những hạn chế, yếu kém và đề ra bài học kinh nghiệm.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023
a) Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022; dự báo tình hình trong nước, khu vực, thế giới có ảnh hưởng đến phát triển KT-XH của tỉnh.
Mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2023 phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thể hiện sự quyết liệt, phấn đấu đạt được mục tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025, Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 2020-2025, thực hiện thành công Kế hoạch phục hồi và phát triển KT-XH của tỉnh.
b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phấn đấu đạt được mục tiêu theo kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 của tỉnh, kế hoạch 5 năm về phát triển KT-XH của địa phương (đối với các địa phương); phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH.
Các mục tiêu, định hướng phải nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển KT-XH và kế hoạch đầu tư công.
c) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) Phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi toàn tỉnh và cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) Bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) Bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) Bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) Phù hợp với thông lệ.
d) Các nhiệm vụ, giải pháp phải cụ thể về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành (lượng hóa tối đa các kết quả dự kiến hoàn thành, đạt được trong năm 2023 như: số km đường giao thông (đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường liên vùng,...); số công trình thủy lợi, hồ chứa nước và ngăn mặn; văn bản quy phạm pháp luật được rà soát, xây dựng, hoàn chỉnh; thủ tục hành chính được rút gọn; biên chế được tinh giản; bộ máy được sắp xếp lại; thanh tra, kiểm tra xử lý tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;...); cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; cá thể hóa trách nhiệm.
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 với các nội dung chủ yếu, gồm:
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022
Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 07 tháng đầu năm 2022, các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao và ước thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý; trong đó, cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được giao tại Kế hoạch số 20/KH-UBND, Kế hoạch số 21/KH-UBND, Kế hoạch số 112/KH-UBND, Chương trình hành động số 188/CTr-UBND của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - đô thị 03 vùng của tỉnh,... cần làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022 và các định hướng phát triển đề ra; những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế; nhất là đối với các chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh như: Tác động của dịch Covid-19, ảnh hưởng của biến động giá cả hàng hóa,... Trong đó, tập trung đánh giá một số vấn đề trọng tâm sau:
a) Kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển KT-XH tỉnh Tiền Giang hai năm 2022-2023 gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ; Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 26/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ về Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Kế hoạch số 138/KH-UBND).
b) Công tác tổ chức triển khai thực hiện, thi hành pháp luật; những đóng góp của việc cụ thể hóa quy định pháp luật vào phát triển KT-XH.
c) Đánh giá kết quả phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế
- Phân tích tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng các ngành kinh tế; đánh giá tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, bao gồm: nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp, xây dựng và các ngành dịch vụ như: Thương mại, xuất nhập khẩu, du lịch, vận tải, thông tin, truyền thông, tín dụng ngân hàng... Đồng thời, phân tích và làm rõ chất lượng tăng trưởng của từng ngành, địa phương, nhất là trong nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xuất khẩu, du lịch, dịch vụ chất lượng cao... gắn với việc đánh giá tình hình thực hiện tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực kinh tế... Trong mỗi lĩnh vực cần nêu bật những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: Đầu tư công, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nhà nước, ngân sách nhà nước, khu vực công, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm việc thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn); phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số.
d) Tình hình thực hiện các khâu đột phá được đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, cụ thể: (i) Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực, vùng động lực; (ii) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ ở đô thị và nông thôn; (ii) Phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính.
Trong đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, tập trung vào các công trình hạ tầng giao thông quan trọng như: dự án Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận giai đoạn 1 (đã thông xe đưa vào sử dụng); dự án Nâng cấp kênh Chợ Gạo (giai đoạn 1 hoàn thành, triển khai giai đoạn 2); Đường tỉnh 864 (đường dọc sông Tiền, đoạn TP. Mỹ Tho - Tân Thành, huyện Gò Công Đông), dự án cầu Mỹ Thuận 2 đang thi công; dự án cầu Rạch Miễu 2 đang thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; dự án Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua địa phận tỉnh Tiền Giang kết nối tỉnh Long An và tỉnh Bến Tre dự kiến triển khai trong giai đoạn 2023-2027;...
đ) Chất lượng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo.
e) Triển khai Nghị quyết số 10-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - đô thị 03 vùng của tỉnh.
g) Tiến độ thực hiện lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
h) Phân bổ, giao kế hoạch và thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công.
i) Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam; thực hiện các chính sách xã hội, kết quả triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
k) Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên; bảo vệ môi trường; phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Trong đó làm rõ tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện; sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên nước, bảo đảm an ninh nguồn nước, hồ chứa nước;...
l) Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
m) Công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh; hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; thông tin, tuyên truyền, dân vận, tạo đồng thuận xã hội.
2. Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023
Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Giá cả nguyên vật liệu sản xuất, lạm phát có nguy cơ gia tăng. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế giới và xu hướng thúc đẩy thích ứng, mở cửa sau dịch Covid-19, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, tăng cường hợp tác của các quốc gia vừa là thời cơ, vừa là thách thức. Cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước, dịch bệnh ở một số nước còn diễn biến phức tạp.
Trong nước, tình hình kinh tế vĩ mô ổn định; dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát; quy định về “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” đã được phát huy; Kế hoạch phục hồi và phát triển KT-XH tiếp tục được triển khai thực hiện có hiệu quả; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên,... Tuy nhiên, các ngành, lĩnh vực kinh tế của tỉnh sẽ phải tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại do chưa hoặc chậm được khắc phục, cũng như các vấn đề về chênh lệch giàu nghèo, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, áp lực lạm phát trong bối cảnh phục hồi kinh tế,...
Trong bối cảnh đó, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH; đặc biệt lưu ý những vấn đề như ảnh hưởng của xung đột quân sự Nga - Ukraine, chính sách phòng chống dịch Covid-19 và thương mại của các đối tác, rủi ro của thị trường bất động sản, tài chính, khả năng kiểm soát dịch Covid-19 trong nước và triển khai Kế hoạch phục hồi và phát triển KT-XH,...
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023
Tiếp tục kế thừa những thành tựu đạt được, đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh về phát triển nông sản chủ lực, thu hút phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ gắn với cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp về “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”, nhanh chóng phục hồi kinh tế. Tập trung phát triển các đô thị trung tâm, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh. Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; tích cực, chủ động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
c) Các mục tiêu chủ yếu, trong đó: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2023 của tỉnh tăng khoảng 6-7%. Đối với các sở, ban ngành tỉnh và địa phương, căn cứ tình hình thực tế xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực và địa phương phù hợp tình hình, đảm bảo mục tiêu chung của tỉnh.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu
Các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nghiên cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2023 bảo đảm thống nhất với nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của các kế hoạch 5 năm 2021-2025 của tỉnh, mục tiêu tổng quát, mục tiêu chủ yếu của năm 2023, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương. Trong đó tập trung:
- Khẩn trương hoàn thành công tác Lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong định hướng phát triển. Phấn đấu trong quý 3 năm 2022 sẽ hoàn thành, hoàn chỉnh các thủ tục để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định. Nghiên cứu xây dựng Quy hoạch theo cách tiếp cận mới, theo hướng tích hợp các quy hoạch, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong định hướng phát triển..., nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đồng thời, cụ thể hóa theo hướng nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gia tăng năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập, đảm bảo quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và nâng cao chất lượng đời sống người dân. Tiếp tục triển khai thực hiện theo lộ trình các đề án tái cơ cấu, phát triển nông nghiệp, công nghiệp của tỉnh.
- Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng ổn định, bền vững các ngành, lĩnh vực kinh tế trên cơ sở cùng với cả nước thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số;... Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 112/KH-UBND về phục hồi và phát triển KT-XH; Kế hoạch số 138/KH-UBND về thực hiện Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - đô thị 3 vùng; tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng. Đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh vào sản xuất, nhằm gia tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm. Tiếp tục hỗ trợ, nâng cao năng lực các hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, từng bước kết nối với chuỗi cung ứng nông sản. Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục mời gọi, thu hút đầu tư và thực hiện liên kết vùng; tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, về vùng nguyên liệu để đầu tư phát triển nông nghiệp, trong đó chú trọng lĩnh vực chế biến nông sản.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi, cần thiết để thu hút lấp đầy diện tích các khu công nghiệp đang hoạt động hoặc đã triển khai xây dựng hạ tầng ở giai đoạn trước và đầu tư mở rộng diện tích khi có nhu cầu. Chú trọng công tác xử lý môi trường theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước trong quá trình hoạt động và sản xuất của khu, cụm công nghiệp. Thu hút đầu tư các ngành nghề tạo ra các sản phẩm công nghiệp theo hướng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn đồng bộ. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng ở các khu, cụm công nghiệp để thu hút các dự án đầu tư; nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc; cấp điện, cấp nước để nâng cao mức sống của nhân dân. Tăng cường phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành Trung ương để sớm trình Thủ tướng Chính phủ chuyển giao Khu công nghiệp Soài Rạp về tỉnh; trình phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp: Bình Đông, Tân Phước 1, Tân Phước 2 làm cơ sở tổ chức xúc tiến, mời gọi nhà đầu tư thứ cấp vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xúc tiến, mời gọi đầu tư các cụm công nghiệp Long Bình, Mỹ Lợi...
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích cầu đầu tư, tiêu dùng đảm bảo cân đối tổng cung, tổng cầu. Chú trọng khai thác nguồn vốn của các thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng thương mại; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp thương mại;... Phát triển mạnh các hoạt động xuất, nhập khẩu với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu; tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng của các nhóm sản phẩm có lợi thế, có tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu như: Hàng công nghiệp nhẹ, thủy sản (tôm, cá tra), trái cây và nông sản.
- Đổi mới, phát triển, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ; tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ; phát triển thương mại điện tử và logistics; phát triển các dịch vụ trên nền tảng số...
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và phát triển các mô hình kinh tế mới có ứng dụng công nghệ số. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quan trọng, các công trình trọng điểm của tỉnh.
- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như: Giao thông vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn... Tăng cường phối hợp với nhà đầu tư, các Ban Quản lý dự án trực thuộc Trung ương đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh, để sớm hoàn thành như: cầu Mỹ Thuận 2, cầu Rạch Miễu 2, các cầu hẹp trên Quốc lộ 1 (đã hoàn thành 4 cầu, đang tiếp tục thi công cầu Mỹ Đức Tây và cầu Bà Lâm). Phối hợp các cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố nghiên cứu triển khai các dự án như: Trục đô thị TP. Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang, Đường ven biển quốc gia, Đường cao tốc An Hữu - Cao Lãnh, dự án Nâng cấp mở rộng kênh Chợ Gạo - giai đoạn 2. Tiếp tục triển khai các dự án công trình trọng điểm của tỉnh đã phê duyệt đảm bảo tiến độ theo kế hoạch; phối hợp thực hiện mời gọi đầu tư các tuyến giao thông đô thị, khai thác quỹ đất hai bên đường hình thành khu dân cư, thương mại ở TP. Mỹ Tho, TX. Gò Công, TX. Cai Lậy. Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2021-2025.
- Phát triển đô thị phù hợp với xu hướng đô thị thông minh, xanh, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, tập trung nâng cao chất lượng đô thị. Xây dựng định hướng phát triển ở các đô thị trung tâm, thị trấn, thị tứ. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, tạo kết nối phát triển với các đô thị trung tâm của các vùng trong tỉnh; triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án khu dân cư đô thị tại các đô thị trung tâm và các địa phương. Tập trung phát triển đô thị, nhất là đô thị trung tâm 3 vùng như: TP. Mỹ Tho, TX. Gò Công, TX. Cai Lậy; chú trọng không gian phát triển hành lang dọc đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, Quốc lộ 1, Quốc lộ 50 qua địa bàn tỉnh. Tiếp tục xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, tăng cường ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo. Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trọng tâm là đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và chất lượng đào tạo các trường đại học, cao đẳng của tỉnh, khai thác có hiệu quả Trường Đại học Tiền Giang gắn với việc liên kết các viện, trường có uy tín nhằm thúc đẩy việc xây dựng, phát triển thương hiệu để trở thành trường có vị thế trong khu vực. Gắn kết chặt chẽ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là lao động nông thôn. Tăng cường đào tạo thường xuyên và đào tạo lại cho người lao động. Đẩy mạnh hướng nghiệp, định hướng phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo. Tăng cường công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp để người lao động, phụ huynh, học sinh hiểu rõ hơn mục đích của giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện các chính sách xã hội hóa và thông qua giá dịch vụ để kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư, tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông phù hợp với điều kiện của từng huyện, thành phố, thị xã. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đào tạo ở các cấp học thông qua việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo hướng đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Tiếp tục xây dựng, phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam, sức mạnh toàn dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số; phòng, chống dịch bệnh, tăng cường công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm; thực hiện các quyền của trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội, phát triển thể dục thể thao. Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. Phát triển, nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Kế thừa và phát huy những kết quả công tác trong thời gian qua; không chủ quan, tự mãn với thành tích đã đạt được; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính Nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Tiếp tục thực hiện cải cách tư pháp; tổ chức thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án; cải cách thủ tục hành chính. Xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
- Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, củng cố môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi.
Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng và thực hiện thành công Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023. Các giải pháp phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương.
B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2023, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM 2023-2025
Nhiệm vụ xây dựng dự toán NSNN năm 2023 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 cần tập trung vào những nội dung trọng tâm sau:
Dự toán thu NSNN năm 2023 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, diễn biến phục hồi của nền kinh tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN, đi đôi với nuôi dưỡng nguồn thu. Tập trung phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2022, dự toán thu NSNN năm 2023. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; các tác động thu ngân sách gắn với thực hiện các nghĩa vụ của Chính phủ đối với các cam kết với nhà đầu tư nước ngoài đã và đang trình cấp thẩm quyền. Tiếp tục quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2023 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết bình quân tăng khoảng 7-9% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022 (sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 đảm bảo các quy định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 18/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 21/02/2017 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo về tài chính quốc gia an toàn, bền vững; gắn với việc triển khai Đề án số 02-ĐA/TU của Tỉnh ủy về sắp xếp tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Tiền Giang. Ưu tiên nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở ở những nơi cần thiết, cấp bách, tăng cường năng lực phòng chống dịch bệnh; thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2023 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành. Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
Căn cứ quy định hiện hành, các địa phương xây dựng dự toán chi cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2023 trên cơ sở dự toán năm 2022 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và nhu cầu tăng chi phát sinh để thực hiện các chế độ, chính sách và pháp luật có liên quan. Trong đó, lưu ý một số nội dung sau:
a) Về chi đầu tư phát triển
Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2023 bao gồm dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 17/9/2021, thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH của Chính phủ, trong đó yêu cầu:
- Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự kiến kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2023; kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH của Chính phủ.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31/12/2022; khắc phục tình trạng chậm phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025: Bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 27/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết số 24/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Tiền Giang. Riêng đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2023 và không có khả năng gia hạn.
- Đối với các dự án trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH của Chính phủ: Đề xuất bố trí vốn cho các nhiệm vụ, dự án đã hoàn thiện thủ tục đầu tư thuộc danh mục dự án đã được Thủ tướng Chính phủ thông báo (văn bản số 450/TTg-KTTH ngày 20 tháng 5 năm 2022 và các văn bản thông báo vốn của Thủ tướng Chính phủ (nếu có)); mức vốn bố trí cho dự án theo khả năng giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.
b) Về chi NSNN cho các nhiệm vụ theo Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
c) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) và Kết luận 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, yêu cầu các cơ quan và địa phương chỉ đạo các đơn vị dự toán trực thuộc triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,... trên cơ sở đó, bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp.
d) Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở định mức tại Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Tiền Giang năm 2022 và quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 giảm tối thiểu 3% chi hỗ trợ trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2022, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN theo đúng Nghị quyết số 19-NQ/TW; các đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo đảm chi thường xuyên tiếp tục giảm tối thiểu 2% chi trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2022 trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do NSNN đảm bảo.
đ) Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
e) Cơ quan, đơn vị thực hiện tổng hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định (nếu có).
g) Về việc cải cách tiền lương và dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương:
Các cơ quan, địa phương lập dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ tiết kiệm chi thường xuyên, các nguồn thu được để lại và một phần thu sự nghiệp theo quy định. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, trong đó, phải tự đảm bảo phần tiền lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.
Các địa phương tổng hợp, báo cáo dự toán chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW.
Ngoài thực hiện theo đúng các yêu cầu tại các điểm 1, 2 mục I, phần B của Chỉ thị này, việc xây dựng dự toán NSĐP các cấp năm 2023 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu NSNN trên địa bàn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế phối hợp với các cơ quan liên quan, căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thu được cấp có thẩm quyền giao và đánh giá những tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan đến sản xuất, kinh doanh, nguồn thu ngân sách để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2022 trên địa bàn.
Chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2023 theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do tác động của các yếu tố khách quan về kinh tế chính trị thế giới, khu vực, tình hình biến động giá cả, thị trường, điều hành cung ứng, luân chuyển hàng hóa, sự phục hồi của kinh tế địa phương...
b) Dự toán chi NSĐP
Căn cứ dự toán chi NSĐP được HĐND tỉnh quyết định; trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2023 của địa phương; các chế độ, chính sách do Trung ương, địa phương ban hành theo thẩm quyền; các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH của Chính phủ; các địa phương xây dựng dự toán chi NSĐP, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; NSĐP xác định lại số tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2023 dành để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định. Đối với chi đầu tư phát triển, phải bố trí đủ vốn theo tiến độ đã cam kết đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH của Chính phủ.
II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 03 NĂM 2023-2025
Trên cơ sở các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; Đề án số 02-ĐA/TU của Tỉnh ủy Tiền Giang; Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 18/5/2017 của UBND tỉnh; căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn; nguyên tắc, tiêu chí, định mức vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN:
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh.
2. Các đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và kế hoạch phát triển KT-XH trên địa bàn, các địa phương xây dựng các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2023-2025 về thu ngân sách; dự kiến tổng chi NSĐP, chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên phần cân đối NSĐP giai đoạn 2023-2025 phù hợp với khả năng cân đối thu NSĐP; trong đó: chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội do các cấp có thẩm quyền ban hành tới thời điểm dự toán năm 2023; chi đầu tư phát triển từ thu tiền sử dụng đất bố trí bằng số thu.
I. VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2023
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn các ngành, các cấp xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH và đầu tư công năm 2022 và xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và đầu tư công năm 2023; phân công nhiệm vụ, tiến độ báo cáo cụ thể đối với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương trong tháng 7 năm 2022.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế cho năm 2023, tổng hợp các cân đối lớn và tổng hợp dự thảo báo cáo Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022 và Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 trình UBND tỉnh, đảm bảo chất lượng, tiến độ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 12/CT-TTg.
2. Cục Thống kê tỉnh
Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, Cục Thống kê tỉnh tăng cường phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thống kê rà soát, tính toán, cung cấp số liệu ước thực hiện năm 2022, trong đó làm rõ số liệu chi tiết từng ngành trong 3 khu vực, nhằm phục vụ tốt cho công tác xây dựng kế hoạch KT-XH năm 2023.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Hướng dẫn các ngành, các cấp trực thuộc xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 và kế hoạch đầu tư công năm 2023 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương.
- Đối với chỉ tiêu GRDP, sử dụng số liệu của Tổng cục Thống kê ước thực hiện năm 2022; phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê dự kiến chỉ tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023.
- Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 và xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 28 tháng 7 năm 2022.
- Gửi các dự thảo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022 và dự kiến Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 28 tháng 7 năm 2022.
II. VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2023, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM 2023-2025
1. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán NSNN năm 2023, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 và Kế hoạch đầu tư công năm 2023.
2. Sở Tài chính xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2023 trình cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiến độ, căn cứ pháp lý để xây dựng dự toán năm 2023.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cấp có thẩm quyền quyết định biên chế năm 2023 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý trước thời điểm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về dự toán NSNN năm 2023; chủ trì, phối hợp với các cơ quan cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định biên chế năm 2023 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách năm 2023.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Đề án số 02-ĐA/TU của Tỉnh ủy và các văn bản có liên quan, tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập đến hết năm 2022, kế hoạch năm 2023 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến kế hoạch năm 2024-2025, tổng hợp vào dự toán NSNN năm 2023 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 theo quy định.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã
a) Các sở, ban, ngành tỉnh
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý, hoặc chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành sửa đổi quy định các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ NSNN đảm bảo phù hợp Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII).
- Lập dự toán NSNN năm 2023, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023- 2025 và Kế hoạch đầu tư công năm 2023 của ngành mình.
b) UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn và chỉ đạo việc lập dự toán NSNN năm 2023 và Kế hoạch đầu tư công năm 2023 của địa phương.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Quản lý nợ công 2017
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 11-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 24/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tiền Giang
- 10Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tiền Giang
- 12Nghị quyết 24/2021/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 13Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 14Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 15Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 16Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 19Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 20Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 12/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 25/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết