- 1Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 4Luật Quản lý nợ công 2017
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 379/2020/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Quyết định 1372/QĐ-UBND năm 2020 về biểu mẫu thu thập hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, tỉnh Đồng Tháp
- 13Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 15Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 16Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 18Quyết định 557/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 19Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Công văn 5032/BKHĐT-TH hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022, dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 21Quyết định số 40/QĐ-UBND-HC về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Chương trình hành động của Tỉnh ủy khóa XI năm 2022 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2022 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2021 về nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyế 79/2021/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Nghị quyết 89/NQ-HĐND năm 2021 phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022 của tỉnh Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Đồng Tháp, ngày 27 tháng 7 năm 2022 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai xây dựng, hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 như sau:
I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
1.1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các văn bản của Ban Chấp hành Đảng bộ, Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn, có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2021 và năm 2019 (khi chưa có dịch bệnh COVID-19); nêu rõ những kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2022), khó khăn, hạn chế; phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém; chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với những hạn chế, yếu kém và đề ra bài học kinh nghiệm.
1.2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; dự báo tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2023 phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, UBND Tỉnh, chỉ đạo của Chủ tịch UBND Tỉnh; thể hiện sự quyết liệt, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, thực hiện thành công Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và các cấp địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phấn đấu đạt được mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của cả nước, vùng Đồng bằng sông Cửu Long cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Trên cơ sở kết quả đã đạt được và căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Phương án kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, yêu cầu các ngành, các cấp xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực. Các mục tiêu, định hướng phải nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm, bảo đảm tính khả thi, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công.
c) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê theo quy định(1); trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quy định phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả tỉnh, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
d) Các nhiệm vụ, giải pháp phải cụ thể về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành (lượng hóa tối đa các kết quả dự kiến hoàn thành, đạt được trong năm 2023); cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; cá thể hóa trách nhiệm.
Các Sở, ban, ngành và địa phương căn cứ yêu cầu tại mục 1 phần I, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 với các nội dung chủ yếu sau:
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2022, các ngành và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý, trong đó, đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh như tác động của dịch COVID-19, xung đột quân sự Nga-Ukraine, biến động giá cả hàng hóa... Cụ thể:
a) Các sở, ban, ngành Tỉnh đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 78/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2022, Quyết định số 40/QĐ-UBND-HC ngày 12/01/2022 của UBND Tỉnh, ban hành Chương trình hành động của UBND Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Chương trình hành động của Tỉnh ủy khóa XI năm 2022 và Nghị quyết của HĐND Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Trong đó, tập trung đánh giá kết quả thực hiện 22 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu, 15 nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm, kịch bản tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh.
b) Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cùng cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Giá cả nguyên vật liệu sản xuất, lạm phát có nguy cơ gia tăng. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế giới và xu hướng thúc đẩy thích ứng, mở cửa sau dịch COVID-19, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, tăng cường hợp tác của các quốc gia vừa là thời cơ, vừa là thách thức. Cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước, dịch bệnh ở một số nước còn diễn biến phức tạp.
Trong nước, tình hình kinh tế vĩ mô ổn định; dịch COVID-19 cơ bản được kiểm soát; quy định về “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” đã được phát huy; Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tiếp tục được triển khai; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên... Tuy nhiên, nền kinh tế sẽ phải tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại do chưa hoặc chậm được khắc phục, cũng như các vấn đề về chênh lệch giàu nghèo, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, áp lực lạm phát khi nhu cầu trong nước phục hồi...
Trong bối cảnh đó, các sở, ban, ngành và địa phương cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt lưu ý những vấn đề như ảnh hưởng của xung đột quân sự Nga - Ukraine, chính sách phòng chống dịch COVID-19 và thương mại của các đối tác, rủi ro của thị trường bất động sản, tài chính, khả năng kiểm soát dịch COVID-19 trong nước và triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội,…
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
c) Mục tiêu chủ yếu và một số cân đối lớn.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu.
Các sở, ban, ngành và địa phương nghiên cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2023 bảo đảm thống nhất với nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của các kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, mục tiêu tổng quát, mục tiêu chủ yếu của năm 2023, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương. Trong đó:
- Kế thừa và phát huy những kết quả công tác, khí thế thời gian qua; không chủ quan, tự mãn với thành tích đã đạt được; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng UBND Tỉnh và cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống nhất cao, liêm chính, dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy và thúc đẩy khát vọng phát triển đất nước.
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch COVID-19, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trọng tâm là thực hiện 03 đề án về tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tái cơ cấu ngành công nghiệp, chuyển đổi số gắn với thực hiện 04 đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025) của Tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển tỉnh nhà. Tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài.
- Quán triệt chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn với tạo dựng hình ảnh địa phương và xây dựng văn hoá, con người Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo trở thành động lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất là khu vực biên giới; đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tích cực, chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Giai đoạn 2023 - 2025 quyết định việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch tài chính quốc gia, vay, trả nợ công 5 năm 2021 - 2025. Theo đó, mục tiêu cho công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2023 và Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2023 - 2025 được xác định: tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách tài khóa hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục cơ cấu lại NSNN, nợ công gắn với phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, góp phần kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch tài chính quốc gia, vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; phấn đấu thực hiện cải cách tiền lương (CCTL) và chính sách bảo hiểm xã hội cùng với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết của Trung ương, của Hội đồng nhân dân Tỉnh.
Nhiệm vụ xây dựng dự toán NSNN năm 2023 và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2023 - 2025 cần tập trung vào những nội dung trọng tâm sau:
1. Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023
1.1. Về dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu NSNN năm 2023 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, diễn biến phục hồi của nền kinh tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN, đi đôi với nuôi dưỡng nguồn thu. Tập trung phân tích, dự báo tình hình kinh tế của quốc gia, của tỉnh để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2022, dự toán thu NSNN năm 2023. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; các tác động thu ngân sách gắn với thực hiện các nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân Tỉnh đối với các cam kết với nhà đầu tư đã và đang trình cấp thẩm quyền. Tiếp tục quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2023 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước bình quân tăng khoảng 7 - 9% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022 (sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2023 tăng bình quân khoảng 4 - 6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
1.2. Về dự toán chi ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 đảm bảo các quy định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết của trung ương(2). Phấn đấu cân đối nguồn lực để thực hiện việc cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết(3). Ưu tiên nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở ở những nơi cần thiết, cấp bách, tăng cường năng lực phòng chống dịch bệnh; thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2023 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành. Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh phê chuẩn dự toán NSNN năm 2022(4), các huyện, thành phố xây dựng dự toán chi cân đối ngân sách huyện, thành phố năm 2023 trên cơ sở dự toán năm 2022 đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân Tỉnh giao và nhu cầu tăng chi phát sinh để thực hiện các chế độ, chính sách và pháp luật có liên quan. Trên cơ sở dự toán thu NSNN năm 2023, giao Sở Tài chính xây dựng trình cấp có thẩm quyền phương án chi cân đối ngân sách huyện, thành phố năm 2023 phù hợp với khả năng cân đối của NSNN trên địa bàn để xác định lại tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa cấp tỉnh và ngân sách huyện, thành phố và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố năm 2023 để áp dụng cho cả thời kỳ ổn định ngân sách, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh.
Trong đó, lưu ý một số nội dung sau:
a) Về chi đầu tư phát triển
Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2023 bao gồm dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025 đã được cấp có thẩm quyền giao và dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đề nghị:
- Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch Tài chính quốc gia, vay và trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31/12/2022; khắc phục tình trạng chậm phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025: bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết của trung ương, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025. Riêng đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2023 và không có khả năng gia hạn.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: đề xuất bố trí vốn cho các nhiệm vụ, dự án đã hoàn thiện thủ tục đầu tư thuộc danh mục dự án đã được Thủ tướng Chính phủ thông báo (văn bản số 450/TTg-KTTH ngày 20/5/2022 và các văn bản thông báo vốn của Thủ tướng Chính phủ); mức vốn bố trí cho dự án theo khả năng giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.
b) Về chi NSNN cho các nhiệm vụ theo Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
c) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khoá XII) và Kết luận 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (Kết luận 28- KL/TW), yêu cầu các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,…trên cơ sở đó, bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp.
d) Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII, Nghị quyết số 79/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 giảm tối thiểu 3% chi hỗ trợ trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2022, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN theo đúng Nghị quyết số 19-NQ/TW; các đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo đảm chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương tiếp tục giảm tối thiểu 2% chi trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2022 trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do NSNN đảm bảo.
đ) Đối với các cơ quan, đơn vị đang áp dụng cơ chế tài chính đặc thù:
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị quyết số 79/2021/NQ-HĐND và Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 05/8/2021 về nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo cụ thể tiến độ, nội dung trình các cấp thẩm quyền về các giải pháp đảm bảo hiệu quả hoạt động khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27- NQ/TW; báo cáo số tiết kiệm chi thường xuyên trong các năm 2021 - 2022; đánh giá đầy đủ nguồn thu - nhiệm vụ chi trong năm hiện hành và dự kiến năm kế hoạch, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo các cấp thẩm quyền cùng thời điểm xây dựng dự toán NSNN.
Căn cứ Nghị quyết số 89/NQ-HĐND, giao Sở Tài chính tổng hợp trong các báo cáo dự toán NSNN năm 2023 trình cấp có thẩm quyền nội dung: Cho phép tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước đến thời điểm cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện CCTL theo Nghị quyết số 27- NQ/TW. Kể từ thời điểm áp dụng chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27- NQ/TW, các cơ quan, đơn vị đã trình và được cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ chế đảm bảo kinh phí hoạt động, được bố trí dự toán chi theo cơ chế được phê duyệt; các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 89/2021/NQ-HĐND. Đối với dự toán NSNN năm 2023, yêu cầu các cơ quan, đơn vị này tiết kiệm tối thiểu 15% chi thường xuyên NSNN ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023).
e) Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
g) Trên cơ sở phê duyệt của cấp có thẩm quyền và văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng, khả năng triển khai thực hiện năm 2022, dự kiến lộ trình thực hiện trong cả giai đoạn 2021 - 2025 và cơ chế phân cấp thực hiện, các Sở, ngành cấp tỉnh chủ quản các CTMT quốc gia xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2023 của từng chương trình chi tiết theo từng Sở, ngành cấp tỉnh và từng địa phương, kinh phí đầu tư phát triển, thường xuyên theo từng lĩnh vực chi, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối NSNN năm 2023 và tuân thủ các quy định của pháp luật về NSNN, đầu tư công.
h) Cơ quan, đơn vị thực hiện tổng hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định (nếu có).
i) Các Sở, ban, ngành Tỉnh được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch và dự toán chi mua hàng dự trữ quốc gia cho năm 2023 phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển và quy hoạch dự trữ quốc gia trong giai đoạn 2021-2025, khả năng cân đối NSNN và dự báo tình hình kinh tế - xã hội, dự kiến nhu cầu cứu trợ, viện trợ, trong đó, tập trung vào các mặt hàng chiến lược, thiết yếu; ưu tiên các mặt hàng dự trữ quốc gia phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và quốc phòng, an ninh.
k) Chi viện trợ từ nguồn NSNN phải phù hợp với mục tiêu, kế hoạch hợp tác hằng năm, hiệp định hợp tác song phương cả giai đoạn 2021 - 2025 với các nước nhận vốn viện trợ của Việt Nam (nếu có) và khả năng cân đối NSNN năm 2023, tiến độ triển khai chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ.
l) Về việc CCTL và dự toán tạo nguồn CCTL theo Nghị quyết số 27- NQ/TW, điều chỉnh lương hưu (phần NSNN đảm bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công:
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành Tỉnh báo cáo cụ thể khả năng cân đối nguồn thực hiện CCTL theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh lập dự toán chi tạo nguồn CCTL từ tiết kiệm chi thường xuyên, các nguồn thu được để lại và một phần thu sự nghiệp theo quy định. Riêng các cơ quan, đơn vị hành chính ở cấp Tỉnh đang áp dụng cơ chế đặc thù, dự kiến Quỹ lương mới theo cơ chế được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc theo quy định Nghị quyết số 79/2021/NQ-HĐND; đồng thời báo cáo cụ thể các tác động tăng, giảm so với quỹ lương hiện hành và khả năng cân đối từ các nguồn được để lại.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn CCTL theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, trong đó, phải tự đảm bảo phần tiền lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.
- Các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo dự toán chi tạo nguồn thực hiện CCTL theo Nghị quyết 27-NQ/TW.
m) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết:
Dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết (bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ số điện toán) và tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên chi thực hiện các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu, nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của NSĐP.
n) Đối với bội chi, vay và trả nợ của NSĐP:
- Chỉ được phép đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ NSĐP, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của NSĐP trước khi đề xuất các khoản vay mới.
- Đối với các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào kế hoạch trung hạn theo quy định, để làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn trong dự toán năm 2022; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi NSĐP cho phù hợp.
- Chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại.
1.3. Xây dựng dự toán cấp huyện, thành phố
Căn cứ vào dự toán chi NSĐP năm 2023, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện, thành phố áp dụng cho giai đoạn 2023 - 2025 và số bổ sung cân đối năm 2023 do Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương và số bổ sung ngân sách cho chính quyền cấp dưới trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định để áp dụng từ năm 2023.
Ngoài thực hiện theo đúng các yêu cầu tại các điểm 1, 2 mục I, phần A của Chỉ thị này, việc xây dựng dự toán NSĐP các cấp năm 2023 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu NSNN trên địa bàn:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tài chính Kế hoạch, Chi cục Thuế khu vực, hải quan, phối hợp với các cơ quan liên quan, căn cứ chỉ tiêu thu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh giao và đánh giá những tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan đến sản xuất, kinh doanh, nguồn thu ngân sách để chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2022 trên địa bàn.
Chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2023 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do tác động của các yếu tố khách quan về kinh tế chính trị thế giới, khu vực, biến động giá cả, thị trường, điều hành cung ứng, luân chuyển hàng hóa, sự phục hồi của kinh tế địa phương...
b) Dự toán chi NSĐP:
Căn cứ dự toán chi ngân sách huyện, thành phố được Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định; trên cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 của huyện, thành phố; các chế độ, chính sách do Cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền; các nhiệm vụ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; các huyện, thành phố xây dựng dự toán chi ngân sách huyện, thành phố, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN năm 2015; Ngân sách huyện, thành phố xác định lại số tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2023 dành để thực hiện CCTL theo quy định. Đối với chi đầu tư phát triển, phải bố trí đủ vốn theo tiến độ đã cam kết đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các dự án được phân cấp quản lý.
2. Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2023-2025
Trên cơ sở các văn bản của cấp có thẩm quyền(5) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, CCTL và bảo hiểm xã hội; căn cứ quy định của Luật NSNN, Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, Kế hoạch tài chính, vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 quốc gia và địa phương trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Nghị quyết số 43/2022/QH15, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh; nguyên tắc, tiêu chí, định mức vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN:
2.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2023 - 2025 và chương trình quản lý nợ 3 năm cấp tỉnh.
2.2. Các Sở, ban, ngành Tỉnh và các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2023 - 2025 thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn để xây dựng các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2023 - 2025 về thu ngân sách; mức bội chi, bội thu của NSĐP; dự kiến tổng chi NSĐP, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối NSĐP giai đoạn 2023 - 2025 phù hợp với khả năng cân đối thu NSĐP; trong đó: chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương, Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành tới thời điểm dự toán năm 2023 được cấp có thẩm quyền thông qua; chi đầu tư phát triển từ thu tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số kiến thiết bố trí bằng số thu.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2023
Kế hoạch đầu tư công năm 2023 tiếp tục thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Việc xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2023 thực hiện theo quy định Luật Đầu tư công năm 2019, Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 379/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; trong đó, lưu ý nguyên tắc:
- Xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công năm 2023 phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, kế hoạch triển khai các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; phù hợp với khả năng thực hiện và tiến độ giải ngân của từng dự án trong năm 2023.
- Ưu tiên bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có), thu hồi vốn ứng trước, dự án hoàn thành trước ngày 31/12/2022 nhưng còn thiếu vốn của các dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, công trình chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2023, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 cho từng dự án không được vượt mức vốn đã bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 trừ đi số vốn đã giải ngân năm 2021 và dự kiến giải ngân năm 2022 (bao gồm số vốn được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022). Phấn đấu giảm thời gian thực hiện và bố trí vốn các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C so với thời gian tối đa được quy định, để sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, rà soát các nội dung đã triển khai, những quy định trong Chỉ thị số 12/CT-TTg và các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư(6), Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2023 - 2025 bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh tổng hợp, xây dựng các Kế hoạch nêu trên, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đúng thời gian quy định.
- Giao Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các quy định của cơ quan trung ương về thực hiện CCTL, chính sách bảo hiểm xã hội phù hợp với điều kiện thực tế, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Yêu cầu các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, rà soát, hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, xây dựng Kế hoạch đầu tư công, Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 và Kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm 2023 - 2025 của cơ quan, đơn vị, địa phương theo định hướng, mục tiêu phát triển chung và các yêu cầu trên, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19- NQ/TW và Kết luận 28-KL/TW; tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập đến hết năm 2022, kế hoạch năm 2023 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến kế hoạch năm 2024 - 2025, tổng hợp vào dự toán NSNN năm 2023 và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2023 - 2025 theo quy định.
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý, hoặc chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành sửa đổi quy định các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ NSNN đảm bảo phù hợp Nghị quyết số 27-NQ/TW.
- Hướng dẫn các đơn vị, chính quyền cơ sở xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công và Dự toán ngân sách năm 2023 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương.
3. Đề nghị Cục Thống kê
Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành thống kê dữ liệu đầu vào và cung cấp số liệu Tổng cục Thống kê tính toán chỉ tiêu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước tính năm 2022 để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định biên chế năm 2023 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý trước thời điểm báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh về dự toán NSNN năm 2023 theo quy định của Luật NSNN; Chỉ đạo Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan cùng cấp ở huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, gửi Sở Nội vụ thẩm định biên chế năm 2023 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách năm 2023.
Yêu cầu Thủ trưởng Sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước địa phương tổ chức thực hiện nghiêm túc, đảm bảo việc xây dựng xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 đạt chất lượng và tiến độ đề ra./.
| CHỦ TỊCH |
(1) Quyết định số 1372/QĐ-UBND ngày 07/09/2022 ban hành biểu mẫu thu thập hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh, huyện, xã; Quyết định số 557/QĐ-UBND-HC ngày 27/05/2022 ban hành Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
(2) Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII)
(3) Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
(4) Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022 của tỉnh Đồng Tháp
(5) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị và các Nghị quyết: số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, 7 (Khóa XII); Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
(6) Công văn số 5032/BKHĐT-TH ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
- 1Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 4Luật Quản lý nợ công 2017
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 379/2020/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 13Quyết định 1372/QĐ-UBND năm 2020 về biểu mẫu thu thập hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, tỉnh Đồng Tháp
- 14Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2021 về nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyế 79/2021/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 17Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 18Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 19Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 21Nghị quyết 89/NQ-HĐND năm 2021 phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022 của tỉnh Đồng Tháp
- 22Quyết định 557/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 23Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Công văn 5032/BKHĐT-TH hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022, dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 25Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 26Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 27Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 28Quyết định số 40/QĐ-UBND-HC về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Chương trình hành động của Tỉnh ủy khóa XI năm 2022 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2022 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2022 về xây dựng phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 07/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 27/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Phạm Thiện Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết