- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Chỉ thị 16/2006/CT-UBND thực hiện Nghị định 135/2003/NĐ-CP và Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 111/2004/QĐ-UB về thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 6Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 90/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 10Quyết định 2697/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án Triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Thông báo 134/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo của thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 14Quyết định 41/2011/QĐ-UBND Quy chế về quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 4605/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Quyết định 65/2011/QĐ-UBND điều chỉnh cơ quan chủ trì kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 80/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về chuyển đổi mô hình tổ chức Chi Cục bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 23Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Quyết định 3556/QĐ-UBND năm 2012 phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 27Quyết định 4933/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại thành phố Hồ Chí Minh
- 28Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 1294/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 30Quyết định 1383/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 31Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 32Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- 33Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 34Công văn 2345/UBND-VX thành lập Đội quản lý trật tự đô thị tại các quận - huyện do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35Quyết định 2465/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 theo Quyết định số 1956/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ
- 36Chỉ thị 09/2013/CT-UBND năm 2013 kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 37Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 38Quyết định số 3523/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 39Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 40Quyết định 35/2013/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của Thành phố Hồ Chí Minh
- 41Quyết định 4915/QĐ-UBND năm 2013 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 42Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 43Quyết định 1930/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015
- 44Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức hàng năm của Thành phố Hồ Chí Minh
- 45Hiến pháp 2013
- 46Luật đất đai 2013
- 47Quyết định 6555/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 48Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 49Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 50Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 51Báo cáo 199/BC-UBND năm 2013 kiểm điểm giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết đại hội đảng bộ thành phố lần IX Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 52Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 53Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 54Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-UBND
- 55Chỉ thị 14/2014/CT-UBND tiếp tục tổ chức thực hiện 6 Chương trình đột phá thực hiện Kết luận 187-KL/TU do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 56Quyết định 25/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 07/2013/QĐ-UBND
- 57Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 58Quyết định 32/2014/QĐ-UBND thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
- 59Quyết định 5715/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế thực hiện thí điểm chính sách thu hút chuyên gia khoa học và công nghệ vào làm việc tại 4 đơn vị: Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Viện Khoa học - Công nghệ Tính toán và Trung tâm Công nghệ Sinh học do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 60Quyết định 08/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 61Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 62Quyết định 4610/QĐ-UBND năm 2014 Chương trình truyền thông về 6 chương trình đột phá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 63Quyết định 7081/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 64Báo cáo 188/BC-UBND năm 2012 về sơ kết 02 năm thực hiện chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Ủy ban nhÂn dÂn | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 6 năm 2015 |
BÁO CÁO
SƠ KẾT CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN I (2011 - 2015) VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN II (2016 - 2020) CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phần thứ nhất
SƠ KẾT VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN I (2011 - 2015)
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI
1. Phổ biến, quán triệt Chương trình tổng thể
Quán triệt Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015; Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015. Nội dung chương trình có nhiều mục tiêu mang tính thí điểm, đột phá có ý nghĩa thực tiễn, đã mang lại nhiều kết quả thiết thực, hướng trọng tâm về cơ sở và những lĩnh vực mà công dân và doanh nghiệp có nhiều bức xúc.
Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Ủy ban nhân dân Thành phố cũng đã có Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020.
Các chương trình, kế hoạch, văn bản về cải cách hành chính được Thành phố phổ biến, quán triệt kịp thời sâu rộng trong cán bộ, công chức và người dân. Thành phố đã tổ chức nhiều đợt quán triệt, tập huấn cho cán bộ, công chức tham mưu, giúp việc cải cách hành chính và lãnh đạo Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện thông qua các hình thức đa dạng: lồng ghép vào các cuộc họp nội bộ, tại Hội nghị các chuyên đề, sơ kết, tổng kết, các buổi tập huấn, phát hành cẩm nang cải cách hành chính,…
Đến nay, công tác cải cách hành chính của Thành phố đã đạt được những kết quả khá tốt, có đổi mới và ngày càng tiến bộ. Đa số cán bộ, công chức đã nắm được nội dung cải cách hành chính nhà nước. Hầu hết các cấp ủy đảng, thủ trưởng các ngành, các cấp đều nhận thức rõ hơn về mục đích, ý nghĩa, vai trò nhiệm vụ và tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, coi cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu để phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn khi đến liên hệ, giao dịch hành chính.
2. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố, công tác cải cách hành chính thực hiện trên các lĩnh vực: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính. Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Báo cáo số 188/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 sơ kết 02 năm triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 và Báo cáo số 199/BC-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 báo cáo 03 năm kiểm điểm giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015. Qua đó, để khắc phục những hạn chế, thực hiện Kết luận số 187-KL/TU ngày 29 tháng 3 năm 2014 của Thành ủy về sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ Thành phố về 06 Chương trình đột phá trong đó có Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 14/2014/CT-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 yêu cầu các cơ quan, đơn vị tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thực hiện 06 Chương trình đột phá. Ngày 06 tháng 3 năm 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Báo cáo số 65/BC-UBND về Tổng kết Chương trình cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 và một số nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2016 - 2020.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố đã kịp thời ban hành và triển khai kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính, cụ thể: Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2012 ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2012; Quyết định số 408/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2013 ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2013; Quyết định số 7081/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2014 và Quyết định số 6367/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2015. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đã giao trách nhiệm:
- Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo thực hiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, xác định mục tiêu cụ thể, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định; bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 về ban hành Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 về ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị; Thủ trưởng các Sở - ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cải cách hành chính trên các lĩnh vực:
Sở Tư pháp: Cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố; cải cách tư pháp;
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố: Cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (từ tháng 9 năm 2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ này sang Sở Tư pháp phụ trách theo Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ);
Sở Nội vụ: Cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Sở Tài chính: Cải cách tài chính công;
Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính;
Sở Khoa học và Công nghệ: Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện;
Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố: Khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.
Ủy ban nhân dân Thành phố hàng năm, đều tổ chức sơ kết, tổng kết xây dựng chương trình thực hiện cụ thể, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng kế hoạch triển khai việc xây dựng Chương trình cải cách hành chính cũng như khen thưởng các tập thể, đơn vị có thành tích trong việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính. Trong quản lý điều hành Ủy ban nhân dân Thành phố đã kịp thời có những văn bản chỉ đạo, phân công các ngành, các cấp tăng cường thực hiện công tác cải cách hành chính theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
Đến nay, đã có 18/18 Sở - ngành và 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện có xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015. Nhìn chung, các đơn vị khi xây dựng kế hoạch đều có phân công cụ thể trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị, công chức, viên chức trong việc triển khai thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015. Tính đến nay, phần lớn các đề án, nhiệm vụ đề ra trong chương trình đã cơ bản hoàn thành.
Bên cạnh đó, nhằm tăng cường công tác chỉ đạo cải cách hành chính của Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố; kiện toàn Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo cũng như ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố trong đó phân công cụ thể nhiệm vụ cho mỗi thành viên trực tiếp tham mưu lĩnh vực cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị và ngành mình, đồng thời chỉ đạo, theo dõi công tác cải cách hành chính ở các Sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện. Căn cứ Quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố, 14 quận - huyện và 05 Sở - ngành cũng đã kiện toàn Ban chỉ đạo Cải cách hành chính của đơn vị.
Thực hiện Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố đều thực hiện công tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ số cải cách hành chính Thành phố và có báo cáo gửi Bộ Nội vụ theo quy định. Đặc biệt trong năm 2013, để đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các sở - ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 về chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố và Kế hoạch số 6904/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 về triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 4733/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 thành lập Hội đồng và Tổ thư ký Hội đồng đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố và Công bố Chỉ số đánh giá công tác Cải cách hành chính năm 2014 của các sở-ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận huyện trên địa bàn Thành phố theo Quyết định số 397/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015. Mức độ thực hiện công tác cải cách hành chính là một trong những tiêu chí để đánh giá công tác thi đua của các cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố.
- Với mục tiêu phục vụ nhân dân, xây dựng hình ảnh cán bộ công chức thân thiện, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, Thành phố nhận thấy việc mở rộng sự giám sát, trực tiếp đánh giá của người dân, doanh nghiệp đối với cán bộ, công chức là việc làm hết sức cần thiết, qua đó cải thiện tinh thần, trách nhiệm thực thi công vụ và thái độ tiếp dân của cán bộ, công chức. Thời gian qua, Thành phố đã quan tâm, triển khai nhiều biện pháp để lấy ý kiến khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Hiện nay, Sở Thông tin và Truyền thông đang tiếp tục phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu để hoàn thiện, nhân rộng một cách có hiệu quả mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp bằng hệ thống điện tử (như Ủy ban nhân dân Quận 1, 2, 3, 9 và Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh - Công an Thành phố đang triển khai).
- Tiếp tục thực hiện công tác khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công trong năm 2013 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 về thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 -2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Thông báo số 93/TB-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 công bố kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công năm 2013 đối với 10 lĩnh vực: cấp nước; thu gom rác thải; cấp phép xây dựng; cấp giấy chủ quyền nhà/đất; vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; giáo dục mầm non; y tế; nộp thuế thu nhập cá nhân; kê khai nộp các loại thuế; đăng ký kinh doanh. Kết quả cho thấy đa số hộ dân và doanh nghiệp đều có chỉ số hài lòng trên mức trung bình. Từ kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công năm 2013, Ủy ban nhân dân Thành phố có Công văn số 3998/UBND-CCHC ngày 13 tháng 8 năm 2014 yêu cầu Thủ trường các sở - ngành Thành phố có liên quan chấn chỉnh những mặt còn tồn tại, hạn chế; đồng thời, Viện Nghiên cứu Phát triển đã có báo cáo trình Ủy ban nhân dân Thành phố công bố kết quả khảo sát vào Quý III năm 2014.
3. Kiểm tra việc thực hiện
Ủy ban nhân dân Thành phố thường xuyên chỉ đạo tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện kiểm tra, thanh tra công vụ, kiểm soát được các đầu mối công việc trong nội bộ các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, tại Ủy ban nhân dân các cấp, phát huy và tăng cường trách nhiệm người đứng đầu nhằm ngăn chặn, phát hiện kịp thời các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu và tham nhũng; xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị tùy tiện quy định gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, tổ chức và công dân.
a) Thành phố định kỳ tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính tại các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện. Từ tháng 6 năm 2011 đến nay, Ủy ban nhân dân Thành phố đều xây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố và đã thành lập Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính tại 25 đơn vị sở - ngành, 22 quận - huyện, 03 phường - xã và tham gia Đoàn giám sát, khảo sát của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Thành phố qua các năm. Qua kiểm tra, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có các văn bản chỉ đạo các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng kế hoạch khắc phục những mặt còn tồn tại, hạn chế và đề ra giải pháp nhằm tăng cường thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Bên cạnh đó, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố đã tiến hành khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở; cấp phép xây dựng; hộ tịch tại 06 quận - huyện, phường - xã, thị trấn. Qua đó, nắm được những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các đơn vị để tổ chức chương trình “Lắng nghe và trao đổi” về chuyên đề “cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố” của Hội đồng nhân dân Thành phố.
b) Các Sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện tiếp tục tăng cường tự kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành chính, đặc biệt tập trung đẩy mạnh kiểm tra thực hiện công vụ, thời giờ làm việc của cán bộ, công chức (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân Quận 1, 4, 5, 6, 8, 10, 11, 12, quận Phú Nhuận, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú, huyện Củ Chi, Nhà Bè...).
4. Thông tin, tuyên truyền
Công tác tuyên truyền cải cách hành chính được Thành phố xây dựng lồng ghép vào trong nội dung Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và Thành phố cũng đã ban hành Quyết định số 4610/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 về Chương trình truyền thông 06 chương trình đột phá trên địa bàn Thành phố trong đó có Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015.
Trên thực tế, công tác tuyên truyền Chương trình cải cách hành chính đã được Thành phố quan tâm, đẩy mạnh thông qua nhiều hình thức thông tin đa dạng và phong phú như: phương tiện thông tin đại chúng (các Báo, Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố,…); Cổng thông tin điện tử của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện; Hệ thống đối thoại với doanh nghiệp; tuyên truyền công tác cải cách hành chính cho người dân tại triển lãm “Đường sách Nhâm Thìn”; chương trình “Lắng nghe và trao đổi” chuyên đề về cải cách hành chính; Sở Nội vụ phát hành cẩm nang cải cách hành chính tập 1, tập 2 và cẩm nang Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức đến tận các phường - xã, thị trấn,... Thông qua công tác tuyên truyền đã góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về quan điểm, mục tiêu, nội dung, sự cần thiết phải thực hiện cải cách hành chính và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính; góp phần tích cực đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; người dân có điều kiện giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Bên cạnh đó, nhằm tạo phong trào thi đua sôi nổi và phát huy, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp hay trong thực hiện công tác cải cách hành chính, Sở Nội vụ và Công đoàn viên chức Thành phố đã ký kết Kế hoạch Liên tịch số 18/KHLT-CĐVC ngày 04 tháng 6 năm 2013 về tổ chức hội thi cải cách hành chính năm 2013. Thực hiện kế hoạch, các Công đoàn cơ sở tổ chức hội thi cải cách hành chính tại đơn vị mình để cử đại diện tham gia vào Hội thi cải cách hành chính của Công đoàn viên chức Thành phố. Ủy ban nhân dân quận - huyện cũng tổ chức hội thi tìm hiểu về công tác cải cách hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức địa phương (Quận 2, 8, 12, quận Phú Nhuận...).
5. Nhận xét, đánh giá chung về công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Công tác cải cách hành chính luôn được sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố. Chương trình cải cách hành nhà nước được chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện trên phạm vi toàn Thành phố; nhiều cơ quan hành chính, người đứng đầu thể hiện rõ sự quan tâm, có hành động thực hiện cụ thể. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của Thành ủy; sự điều hành chủ động, linh hoạt, kiên quyết của Ủy ban nhân dân Thành phố; sự phấn đấu nỗ lực của các ngành, các cấp; những nhiệm vụ trọng tâm về cải cách hành chính đã đạt kết quả nhất định, có sự tiến bộ đáng kể trên 05 lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính và tiếp tục mở rộng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
II. SƠ KẾT, ĐÁNH GIÁ CÁC NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ
1. Cải cách thể chế
1.1. Tình hình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
Hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố đều ban hành Chương trình lập quy nhằm cập nhật các quy định của Trung ương và xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề bức xúc của Thành phố. Trên cơ sở Chương trình lập quy đã ban hành, các sở - ngành đã trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành 488 VBQPPL các loại (trong đó, có 88 Nghị quyết, 292 Quyết định và 108 Chỉ thị).
Nhìn chung, hầu hết các VBQPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành đúng theo quy trình, trình tự quy định; hình thức, nội dung các phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý của thành phố, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản khi được ban hành. Qua đó kịp thời điều chỉnh các quan hệ pháp luật mới phát sinh trong thực tế xã hội, đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn Thành phố.
b) Về nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành VBQPPL
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát VBQPPL trên địa bàn Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 4605/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2011 về Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng VBQPPL giai đoạn 2011 - 2015 tại Thành phố (gọi tắt là Chương trình) với 4 Đề án.
- Thực hiện Đề án 1: Để tiếp tục nâng cao chất lượng của công tác xây dựng, ban hành VBQPPL và đảm bảo kịp thời bổ sung những quy định mới của Chính phủ và Bộ, ngành về công tác này, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2014 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 quy định về trình tự, thủ tục ban hành VBQPPL của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố. Quyết định này đã bổ sung các quy định về quy trình soạn thảo VBQPPL có nội dung thuộc bí mật Nhà nước và các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính vào quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố, như việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính cần quy định, việc lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, hồ sơ gửi lấy ý kiến góp ý, thẩm định.
- Thực hiện Đề án 2: Để có cơ sở kiện toàn tổ chức pháp chế, đồng thời chấn chỉnh một số hạn chế trong công tác pháp chế trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân Thành phố đã thành lập Đoàn công tác liên ngành khảo sát về công tác pháp chế và công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn Thành phố. Trên cơ sở đánh giá những kết quả đã đạt được, cũng như những tồn tại, vướng mắc, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 09/2013/CT-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2013 về kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố. Kết quả: đã có 11 sở - ngành thành lập Phòng Pháp chế; 10 sở - ngành và 01 Ban Quản lý thành lập Tổ pháp chế; 02 sở - ngành và 03 Ban Quản lý có bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác pháp chế. Có tổng cộng 148 cán bộ làm công tác pháp chế. Trong đó: trình độ trên đại học: 20 (có 11 thạc sỹ Luật); đại học: 121 (có 75 cử nhân luật) và cao đẳng, trung cấp: 07 người.
- Thực hiện Đề án 3: Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 về phê duyệt Đề án “Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2015”. Trên cơ sở Đề án đã được phê duyệt, Sở Tư pháp đã tổ chức thành công 06 Lớp bồi dưỡng trong 03 năm (2012 - 2014), với tổng cộng 867 học viên là công chức các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tham gia. Riêng năm 2014, Thành phố đã mở 02 lớp bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ tham gia tố tụng hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố, với 225/243 học viên (đạt tỷ lệ 92.59%) được cấp giấy chứng nhận. Qua kết quả khảo sát ý kiến của các học viên, đa số các học viên đều nhận xét việc tổ chức lớp bồi dưỡng là rất hữu ích, bổ sung rất nhiều kiến thức cho học viên, chương trình học là phù hợp, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính và nhiều ý kiến đề nghị Sở Tư pháp cần tiếp tục và thường xuyên duy trì tổ chức các lớp bồi dưỡng trong những năm tiếp theo.
- Thực hiện Đề án 4: Sở Tư pháp đã tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 16/2006/CT-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác kiểm tra văn bản, đánh giá tổng kết việc thực hiện Quyết định số 2697/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện Đề án triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố. Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 về Quy chế công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa VBQPPL trên địa bàn Thành phố.
1.2 Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố đều ban hành Kế hoạch công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn Thành phố. Căn cứ vào Kế hoạch của Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành Kế hoạch triển khai công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn quận - huyện.
a) Về công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
* Cấp Thành phố: Sở Tư pháp và các Sở - ngành thành phố đã thực hiện tự kiểm tra 327 VBQPPL do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành. Qua tự kiểm tra, đã phát hiện 20 văn bản không phù hợp pháp luật và đã được Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý theo quy định. Bên cạnh đó, Sở Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với các sở-ngành giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức 02 đợt tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước; các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế.
* Cấp quận - huyện: Đối với văn bản do quận - huyện ban hành, Phòng Tư pháp đã giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện tự kiểm tra 975 văn bản. Qua công tác tự kiểm tra, đã phát hiện 104 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, đã tự xử lý 104 văn bản.
b) Về công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
* Thẩm quyền kiểm tra văn bản của Sở Tư pháp:
Sở đã kiểm tra đối với 579 văn bản do Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành. Kết quả kiểm tra, 169 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, bao gồm: 25 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật về căn cứ pháp lý, thẩm quyền, nội dung; 144 văn bản có sai sót trình tự, thủ tục, thể thức kỹ thuật trình bày, hình thức ban hành văn bản. Trong đó, có 31 văn bản cần được xử lý theo quy định, Sở Tư pháp đã có thông báo, đề nghị Ủy ban nhân dân quận - huyện tự xử lý 31 văn bản và đã được Ủy ban nhân dân quận - huyện tự xử lý.
* Thẩm quyền kiểm tra văn bản của Phòng Tư pháp:
Đối với văn bản do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn ban hành, Phòng Tư pháp quận - huyện đã kiểm tra và yêu cầu xử lý 316 VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật, chủ yếu là vi phạm về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
c) Công tác rà soát văn bản
Thực hiện rà soát 08 chuyên đề, với 1.887 văn bản được rà soát, trong đó:
- Triển khai Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa VBQPPL trên địa bàn Thành phố, Sở đã chủ trì và phối hợp các sở ngành rà soát 879 văn bản với 33 lĩnh vực. Kết quả, tổng số văn bản hết hiệu lực toàn bộ 58 văn bản, còn hiệu lực 821 (trong đó, số văn bản hết hiệu lực một phần 67/821 văn bản, số văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ 357/821 văn bản).
- Rà soát văn bản phù hợp Hiến pháp năm 2013. Kết quả, đối với văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành không có văn bản nào có nội dung trái với các quy định của Hiến pháp năm 2013 cần phải dừng thi hành hoặc bãi bỏ ngay.
1.3 Công tác theo dõi thi hành pháp luật
Hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố đều ban hành Kế hoạch công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố. Theo Kế hoạch này, thì ngoài việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật chung thông qua việc thu thập thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua phản ánh, kiến nghị của quận - huyện, sở - ngành, Thành phố còn thực hiện việc theo dõi thi hành pháp luật trong các lĩnh trọng tâm như: (Năm 2012: lĩnh vực an toàn giao thông và lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm; Năm 2013: lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm; lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép; Năm 2014: lĩnh vực an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè; Năm 2015: lĩnh vực về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả). Để tổ chức tổ chức triển khai, thực hiện việc theo dõi thi hành pháp luật trong các lĩnh trọng tâm đạt hiệu quả: Thành phố thực hiện theo dõi thi hành pháp luật thông qua việc theo dõi việc tham mưu ban hành văn bản của thành phố để triển khai cụ thể hóa các văn bản pháp luật của trung ương và kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác thi hành pháp luật tại cơ sở (về công tác về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, bố trí nhân sự, kinh phí thực hiện…).
Bên cạnh việc triển khai công tác theo dõi thi hành pháp luật, các cơ quan Tư pháp, các tổ chức pháp chế cũng đã tích cực tham gia cùng chính quyền Thành phố giải quyết những vấn đề về pháp lý liên quan đến các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đất đai, giải phóng mặt bằng, đấu giá tài sản, những vấn đề xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
2.1 Kết quả đạt được
a) Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, để công tác kiểm soát thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính mới theo quy định, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố giao Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố (trước tháng 9 năm 2013) và Sở Tư pháp (từ sau tháng 9 năm 2013) trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành đầy đủ, kịp thời các kế hoạch thực hiện rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính; kế hoạch kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính; Kế hoạch truyền thông; Kế hoạch tập huấn nghiệp vụ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện; ban hành các Quyết định quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Bên cạnh đó, các văn bản quy định về quy trình, quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính cũng được Thành phố quan tâm ban hành và sửa đổi, bổ sung phù hợp. Trên cơ sở đó, công tác cải cách thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Kết quả cụ thể đạt được như sau:
- Kiện toàn đội ngũ làm công tác đầu mối kiểm soát TTHC: Trong 02 năm (năm 2014 - 2015), Thành phố đã tổ chức tập huấn cho hơn 1.700 công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC (lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo cấp phòng và chuyên viên) và công chức trực tiếp tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hành chính của sở - ban - ngành Thành phố; Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn (bao gồm cả các cơ quan ngành dọc có liên quan đến nhóm TTHC liên thông như: Cơ quan Thuế, cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ quan Công an…) và tập huấn chuyên đề cho 20 sở - ngành, quận - huyện trên địa bàn Thành phố. Hiện nay, Thành phố có tổng cộng 790 công chức làm công tác đầu mối (trong đó: sở - ban - ngành có 74 công chức; quận -huyện có 72 công chức; xã - phường, thị trấn có 644 công chức).
- Tình hình và kết quả thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa TTHC: Trên cơ sở phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố (Quyết định số 4915/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2013):
Tổng số TTHC được rà soát, đánh giá là 77 TTHC; số văn bản quy phạm pháp luật dự kiến sửa đổi, bổ sung, quy định mới theo thẩm quyền: 09 văn bản quy phạm pháp luật; số văn bản quy phạm pháp luật kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, quy định mới: 36 văn bản quy phạm pháp luật.
Đến thời điểm hiện nay, phương án đơn giản hoá đã thực thi đạt 15,6% trên tổng số 77 TTHC (07 TTHC trong lĩnh vực tài chính, 01 TTHC trong lĩnh vực đất đai; 01 TTHC trong lĩnh vực xây dựng; 01 TTHC trong lĩnh vực quy hoạch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và Trung ương; 01 TTHC trong lĩnh vực lao động; 02 TTHC trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền của cấp Trung ương) đạt 75% trên tổng số TTHC thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, tiết kiệm được 446.044.800 đồng. Năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp tục chỉ đạo các Sở - ban - ngành tiếp tục rà soát, đánh giá 59 TTHC thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, y tế, quy hoạch kiến trúc, cấp phép xây dựng, thương mại, cấp phép lao động nước ngoài và phòng cháy, chữa cháy…Qua đánh giá kết quả sơ bộ, các sở - ngành đã đề nghị cần sửa đổi, bổ sung 21/59 TTHC, dự kiến tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành 01 VBQPPL mới, kiến nghị cơ quan Trung ương sửa đổi, bổ sung 11 VBQPPL các loại.
Thực hiện Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đã ký Quyết định số 1050/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2015 ban hành Kế hoạch đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2015. Theo đó, trong năm 2015, Thành phố sẽ thống kê, chuẩn hóa và thực hiện công bố, công khai bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận - huyện, Ủy ban nhân dân cấp phường - xã, thị trấn; hoàn thành rà soát, đơn giản hóa TTHC, quy định liên quan trong lĩnh vực thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp, thủ tục đầu tư trên địa bàn Thành phố; hoàn thành rà soát, đơn giản hóa nhóm TTHC Ủy ban nhân dân Thành phố ký trực tiếp hoặc cho ý kiến (18 nhóm TTHC, với 152 TTHC).
- Công tác công bố, công khai TTHC: Công tác công bố TTHC tiếp tục được Thành phố quan tâm chỉ đạo thường xuyên và có chất lượng. Công tác công khai TTHC được các cơ quan, đơn vị thực hiện chính xác, kịp thời và đầy đủ với nhiều hình thức đa dạng như: công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; niêm yết TTHC bằng bảng giấy, bản điện tử tại nơi tiếp nhận hồ sơ hành chính…Đặc biệt nhất là, trong năm 2015, Thành phố đã yêu cầu các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các cấp phải thực hiện niêm yết TTHC trên trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị. Điều này giúp cá nhân, tổ chức thuận lợi trong việc tra cứu, tham khảo các TTHC đã công bố và thực hiện giám sát việc tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hồ sơ hành chính của công chức, cơ quan hành chính nhà nước.
Hiện nay, Thành phố có 2.138 TTHC (trong đó Sở - ban - ngành có 1.526 TTHC, quận - huyện có 480 TTHC, xã - phường, thị trấn có 122 TTHC);
- Công tác tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính:
Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2014 về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố thay thế Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Từ năm 2011 đến nay, Thành phố đã tiếp nhận 140 phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Các phản ánh, kiến nghị này chủ yếu tập trung về hành vi, về quá trình thực hiện giải quyết hồ sơ của các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính. Qua rà soát kết quả trả lời của các cơ quan bị phản ánh, nhận thấy hầu hết phản ánh của người dân là có cơ sở và các cơ quan có phản ánh đã nghiêm túc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định.
Các cơ quan ngành dọc trên địa bàn Thành phố cũng đã có những chương trình, kế hoạch và giải pháp thúc đẩy công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính để phục vụ tốt nhất đối với tổ chức và công dân. Trong đó, nổi bật là Công an Thành phố (quản lý xuất nhập cảnh, đăng ký quản lý cư trú, đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, cấp giấy chứng minh nhân dân, khắc con dấu); Hải quan Thành phố (hệ thống thông quan điện tử), Bảo hiểm xã hội Thành phố (cơ chế một cửa, một cửa liên thông), Kho bạc Nhà nước Thành phố...
b) Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
- Cơ chế một cửa tiếp tục được triển khai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt công việc của tổ chức và công dân. Đến nay, 20/20 sở - ngành Thành phố, 24/24 quận - huyện, 322/322 phường - xã, thị trấn đã áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết các thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền quy định. Hầu hết các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa” đều được xây dựng quy trình có hướng dẫn chi tiết, toàn bộ quy trình, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp đều được niêm yết công khai tại bảng hướng dẫn và trang web của các cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở quận - huyện chủ yếu trên các lĩnh vực kinh tế, lao động, xây dựng, cấp số nhà, đất đai, hộ tịch và y tế.
- Cơ sở vật chất của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả luôn được các cơ quan, đơn vị đầu tư, nâng cấp và sửa chữa mới nhằm đáp ứng nhu cầu giải quyết hồ sơ của người dân và doanh nghiệp. Khu vực tập trung thực hiện tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính rộng rãi, vị trí khang trang, thuận tiện. Người dân được tiếp đón niềm nở, thân thiện, hướng dẫn nhiệt tình, thấu đáo; trang bị hệ thống phát số điện tử (hoặc bằng hệ thống tin nhắn) nhằm tạo sự công bằng trong thứ tự giải quyết tiếp nhận hồ sơ, được giao hẹn bằng phiếu hẹn trả hồ sơ; trang bị đầy đủ máy vi tính, máy fax, máy in, máy photocopy, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt máy, màn hình LCD, hệ thống xếp hàng tự động, kios thông tin. Trong điều kiện ngân sách còn khó khăn nhưng nhiều đơn vị đã quan tâm, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo hướng hiện đại hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi đến giao dịch (Quận 1, 2, 3, 5, 7, 10, Tân Bình, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ,…). Tính đến nay, 24/24 quận - huyện đã thực hiện mô hình một cửa có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
- Đối với Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phần lớn diện tích phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được xây dựng trên diện tích đáp ứng được yêu cầu, đảm bảo thuận lợi cho người dân trong giao dịch (từ 80 m2 đến 200 m2 ). Đối với Ủy ban nhân dân các phường - xã, thị trấn phần lớn đã bố trí phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ đúng theo quy định; đảm bảo thông thoáng, thuận lợi cho người dân. Tuy vậy, một số phường ở trung tâm diện tích Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn chật hẹp, chưa đáp ứng đúng quy định.
- Trang thiết bị làm việc cho cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phần lớn đáp ứng được yêu cầu công việc. Mỗi cán bộ, công chức được trang bị 01 bộ máy vi tính, máy in để thực hiện công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và lưu trữ thủ tục hành chính. Ngoài ra, còn trang bị bàn ghế mới, bổ sung thêm quạt máy, máy lạnh, đồng phục cho cán bộ, công chức.
- Cơ chế một cửa liên thông đã được thực hiện tại các Sở - ngành Thành phố, gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường (phối hợp liên ngành để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn Thành phố, ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở); giữa Sở Giao thông Vận tải với Khu Quản lý Giao thông đô thị và Cảng vụ Đường thủy nội địa trong thủ tục cấp phép đào đường và cấp phép hoạt động bến thủy nội địa. Sở Thông tin và Truyền thông và Cục Hải quan Thành phố phối hợp để cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp liên ngành cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo cơ chế một cửa liên thông. Có 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã triển khai quy trình liên thông hoàn chỉnh giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn trên lĩnh vực đất đai, xây dựng, đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế và hộ tịch, bảo hiểm y tế, đăng ký, quản lý cư trú.
- Thành phố đã tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố. Đến nay, có 100% phường - xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố đã triển khai thực hiện liên thông nhóm thủ tục trên, đã thực hiện 72.505 hồ sơ (trong đó, đã giải quyết 43.779 hồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai sinh - Cấp thẻ bảo hiểm y tế - Nhập hộ khẩu thường trú; 22.669 hồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai sinh - Cấp thẻ bảo hiểm y tế; 6.057 hồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai tử - Xóa hộ khẩu thường trú). Quy trình liên thông này được đánh giá mang lại lợi ích, thiết thực và được người dân rất đồng tình ủng hộ. Sau khi tiến hành sơ kết, để khắc phục những bất cập trong quá trình triển khai Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND.
- Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Quận 3, 8, 12, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú, huyện Bình Chánh, Củ Chi… đã phối hợp với Bưu điện Thành phố thực hiện dịch vụ chuyển phát kết quả giải quyết hồ sơ hành chính; Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn xây dựng phần mềm nhắn tin tự động báo miễn phí kết quả giải quyết thủ tục hành chính (lĩnh vực nhà đất) cho người dân qua đầu số 8713; Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc gửi thông tin về quá trình xử lý hồ sơ đăng ký đầu tư đến các nhà đầu tư/doanh nghiệp thông qua hệ thống email tự động nhằm giúp nhà đầu tư/doanh nghiệp theo dõi tiến độ xử lý hồ sơ một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Các biện pháp trên đều nhận được sự ủng hộ tích cực của người dân.
2.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Vẫn còn tình trạng “tồn đọng” văn bản được đăng ký trong chương trình lập quy nhưng chưa được ban hành. Còn một số cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo chưa thực hiện hoặc thực hiện còn hình thức việc đánh giá tác động và lấy ý kiến đơn vị kiểm soát TTHC đối với các dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC nên đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng ban hành các quy định về TTHC.
- Đa số các văn bản được kiểm tra của Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn không đưa ra các quy tắc xử sự mới hoặc điều chỉnh các quan hệ pháp luật mới mà chủ yếu là để chỉ đạo, điều hành công việc hoặc triển khai thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên. Còn nhiều văn bản không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Có nhiều văn bản hành chính do các cơ quan chuyên môn cấp Thành phố ban hành hướng dẫn triển khai việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, nội dung có chứa quy phạm pháp luật (mới) chưa được kiểm tra, xử lý;
- Việc triển khai công tác kiểm soát TTHC tại một số đơn vị chưa đạt hiệu quả cao, một phần do người đứng đầu đơn vị chưa có sự quyết liệt, quan tâm đúng mức đến công tác kiểm soát TTHC, một phần do cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ này kiêm nhiệm công việc khác (do thiếu nhân sự) và thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng tiến độ và chất lượng giải quyết công việc.
- Công tác công bố, cập nhật TTHC ở một số lĩnh vực vẫn còn chậm nên ảnh hưởng đến việc niêm yết công khai và tổ chức thực hiện TTHC tại các đơn vị, nhất là đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; việc niêm yết công khai TTHC còn chưa đầy đủ, chưa đảm bảo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
- Công tác tổ chức và hoạt động của các tổ chức pháp chế chưa được quan tâm đúng mức.
* Nguyên nhân hạn chế
- Lãnh đạo một số đơn vị chưa có sự quyết liệt, chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác cải cách hành chính, nhất là công tác cải cách TTHC nên dẫn đến việc triển khai tại đơn vị chưa đồng bộ, chưa thật sự hiệu quả.
- Năng lực của cán bộ thực hiện công tác cải cách TTHC còn hạn chế, đặc biệt là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Công chức làm công tác pháp chế, làm đầu mối kiểm soát TTHC thường xuyên luân chuyển, thay đổi nên ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả của công tác.
- Công tác công bố của các Bộ, ngành Trung ương còn chậm, không đầy đủ và chất lượng một số quyết định công bố không đảm bảo nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác công bố tại địa phương, điều này cũng dẫn đến việc công khai niêm yết TTHC còn chậm, chưa đầy đủ, chưa kịp thời.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan chưa tốt, cơ quan giải quyết TTHC phải chờ kết quả xác minh từ cơ quan khác nên ảnh hưởng thời hạn trả kết quả hồ sơ hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
3.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được
a) Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của UBND và cơ quan chuyên môn cấp Thành phố, cấp quận - huyện
- Về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành.
- Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 1 năm 2012 chuyển đổi mô hình tổ chức Chi cục Bảo vệ môi trường (thành lập theo Quyết định số 111/2004/QĐ-UB ngày 23 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố) từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời chuyển chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường sang Chi cục; đồng thời ban hành Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố. Quyết định số 2391/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2013 phê duyệt Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở xây dựng Thành phố; Công văn số 2345/UBND-VX ngày 17 tháng 5 năm 2013 về thành lập Đội quản lý trật tự đô thị tại các quận - huyện; Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2014 thành lập Sở Du lịch.
Hiện nay, có 20 cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, tăng 01 cơ quan so với trước do thành lập Sở Du lịch trên cơ sở tách chức năng quản lý nhà nước về du lịch đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện đến nay đã thực hiện xong. Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động (mẫu) 12/12 cơ quan chuyên môn quận - huyện: Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa - Thông tin; Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý Đô thị, Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân.
- Thành phố đang tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh.
b) Đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương
- Thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường tại Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đã kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo; kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường; báo cáo chuyên đề “Nghiên cứu mô hình chính quyền đô thị trong điều kiện không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường” và Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Báo cáo số 98/BC-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2014 tổng kết thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đến nay, 24/24 quận - huyện và 259 phường tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, kế hoạch của Thành phố về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận - huyện, phường đến các cơ quan, tổ chức liên quan. Việc sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, quy trình nhân sự bổ nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường được duy trì thực hiện, đảm bảo hoạt động liên tục khi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân. Tiếp tục thực hiện thí điểm Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, tính đến nay, Thành phố đã có 04 quận - huyện (Quận 10, 11, Phú Nhuận và huyện Nhà Bè) và có 65/259 phường, 05 xã, 01 thị trấn) đã thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Thực hiện kết luận, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 90/TB-VPCP ngày 26 tháng 3 năm 2010 về việc giao Thành phố Hồ Chí Minh làm việc với Bộ Nội vụ để Bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương theo nguyên tắc chung là bộ máy tổ chức phải phù hợp với nhiệm vụ quản lý, điều kiện đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị có quy mô dân số 10 triệu dân, tạo điều kiện cho Thành phố hoàn thành nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Công văn số 6275/UBND-THKH ngày 07 tháng 12 năm 2010 về dự thảo Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định số 13/2008/NĐ-CP gửi Bộ Nội vụ. Trong dự thảo đã nêu rõ những nội dung quy định không phù hợp với Thành phố cần được điều chỉnh. Tại Thông báo số 134/TB-VPCP ngày 06 tháng 6 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép Thành phố Hồ Chí Minh được căn cứ tình hình cụ thể phân công Sở Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô thị. Các nội dung kiến nghị khác của Thành phố đang được Bộ Nội vụ tổng hợp xem xét trình Thủ tướng Chính phủ.
c) Về phân cấp quản lý
Về việc đẩy mạnh phân cấp trong công tác quản lý nhà nước đồng bộ và phù hợp hơn cho các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn theo hướng xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, từng cấp chính quyền địa phương, Sở Nội vụ đã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 3556/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2012 về phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Thành phố; Công văn số 642/UBND-VX ngày 16 tháng 2 năm 2012 chuyển giao việc thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức phường - xã, thị trấn cho Ủy ban nhân dân quận - huyện.
3.2 Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
Do tính đặc thù nên Thành phố thực hiện chưa đúng hoàn toàn theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP. Đó là chuyển một số chức năng của Sở Xây dựng giao cho Sở Giao thông vận tải và Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Thành phố đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ và được Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm giao Sở Giao thông vận tải quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
4.1 Kết quả chủ yếu đã đạt được
a) Kết quả triển khai và thực hiện các nội dung về cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ:
Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 2107/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo về Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 ban hành kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố giai đoạn từ nay đến năm 2015 và hàng năm đều ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức (năm 2013, 2014, 2015).
b) Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức
Triển khai thực hiện công tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 3924/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 thành lập Tổ công tác triển khai việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức Thành phố. Tổ công tác đã ban hành Kế hoạch số 1238/KH-TCT ngày 09 tháng 8 năm 2013 triển khai thực hiện công tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức. Trên cơ sở Kế hoạch của Tổ công tác, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố triển khai xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xác định vị trí, việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại đơn vị mình. Năm 2013, đã triển khai thực hiện thí điểm tại 05 đơn vị, gồm Sở Thông tin và Truyền thông, Bệnh viện 115 thuộc Sở Y tế, Trường Trung học phổ thông Lê Hồng Phong thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài Truyền hình Thành phố và Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận.
Trên cơ sở thực hiện thí điểm, năm 2014, Sở Nội vụ ban hành Hướng dẫn số 01/HD-SNV ngày 13 tháng 01 năm 2014 về hướng dẫn xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố. Đến nay, 24/24 quận - huyện và 32/32 cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính khối sở - ngành đã hoàn tất xây dựng vị trí việc làm hành chính. Sở Nội vụ đã tổng hợp xong và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố công văn đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thành phố. Đối với đề án vị trí việc làm trong đơn vị nghiệp công lập, Thành phố có 24 quận - huyện, 37 đơn vị thuộc khối sở - ngành phải xây dựng. Đến nay, 24 quận - huyện đã xây dựng hoàn thành. Các đơn vị thuộc khối sở - ngành đã cơ bản hoàn thành Đề án riêng lẻ của từng đơn vị trực thuộc và có 29/37 đơn vị tổng hợp hoàn thành Đề án vị trí việc làm gửi Sở Nội vụ thẩm định.
c) Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của Thành phố hàng năm; Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ tục hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2012 - 2015”; Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 ban hành kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp của Thành phố giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định 3737/QĐ-UBND ngày 23 tháng 07 năm 2012 thành lập Hội đồng Giáo dục và Phát triển nhân lực Thành phố.
- Ủy ban nhân dân Thành phố ban Quyết định số 1930/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015; Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố.
- Từ năm 2011 đến nay, Thành phố đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị; kiến thức quản lý nhà nước; tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ, công chức, viên chức; kỹ năng giao tiếp, ứng xử nơi công sở; xây dựng; nghiệp vụ đấu thầu, nghiệp vụ công tác Dân tộc, công tác Tổ chức nhà nước, tiếng Anh;... cho trên 60.213 lượt cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: Về lý luận chính trị: 16.230 lượt; Quản lý nhà nước: 5.803 lượt; Về chuyên môn, nghiệp vụ: 42.774 lượt; Ngoại ngữ, tin học: 3.360 lượt.
- Thành phố đã tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức đào tạo đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy. Trong đó, chú trọng cập nhật nội dung, kiến thức mới về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, lấy người học làm trung tâm, tăng thời lượng thực hành, thảo luận các chủ đề sát với thực tiễn công tác chuyên môn và các vấn đề kinh tế - xã hội của Thành phố. Từ năm 2011 đến nay đã tăng cường tổ chức bồi dưỡng các kỹ năng giao tiếp ứng xử nơi công sở cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các vị trí, bộ phận thường xuyên tiếp dân cho trên 3.200 lượt cán bộ, công chức, viên chức. Ngoài ra, Thành phố cũng tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cho cán bộ, công chức giữ các vị trí chủ chốt tại các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện thuộc Thành phố (năm 2013: 200 lượt, năm 2014: 500 lượt, năm 2015: dự kiến 750 lượt) nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính sâu rộng, xây dựng nền hành chính phục vụ, hội nhập quốc tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Ủy ban nhân dân Thành phố đã cử trên 1.547 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa bồi dưỡng, thực tập, tập huấn ngắn và dài hạn trên các lĩnh vực quản lý giáo dục, quản lý hành chính, quản lý dự án, quản lý đô thị, du lịch, y tế, công nghệ sinh học,… bằng nguồn kinh phí tài trợ, học bổng của các đối tác nước ngoài và kinh phí tự túc ở các nước Anh, Bỉ, Hàn Quốc, Lào, Nga, Nhật Bản, Pháp, Úc,...
- Ngoài các chương trình đào tạo do Thành phố trực tiếp tổ chức, các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện còn chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng, tập huấn kiến thức pháp luật, bồi dưỡng lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học... cho 70.253 lượt cán bộ, công chức, viên chức của địa phương, đơn vị.
- Ủy ban nhân dân Thành phố đã giao Sở Nội vụ thành lập đoàn kiểm tra với sự tham gia của Ban Tổ chức Thành ủy, các sở - ngành có liên quan, kiểm tra công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo ở các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện; qua đó, kịp thời nhắc nhở một số đơn vị chưa thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Về đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức
Trong công tác tuyển dụng công chức, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2012 về quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch và Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2013 về quy định tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp. Đồng thời tổ chức 04 đợt thi tuyển công chức (năm 2011, 2012 và 2014) với số lượng hơn 6.610 người. Trong năm 2014, Thành phố đã tổ chức thi tuyển môn ngoại ngữ và tin học thông qua hình thức trắc nghiệm trên máy tính. Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng yêu cầu công việc của cơ quan, đơn vị cũng như ứng phó với sự thay đổi liên tục của nhu cầu người lao động, Thành phố đã quyết định kỳ thi công chức năm 2015 sẽ tổ chức thành 2 đợt, vào tháng 6 và tháng 12.
- Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng lãnh đạo, quản lý, thực hiện chủ trương, giải pháp đổi mới công tác quản lý cán bộ, nhằm bảo đảm công tác lựa chọn cán bộ được thực hiện công khai, dân chủ, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2014 phê duyệt Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong năm 2015, Thành phố thực hiện chủ trương tuyển chọn tất cả các vị trí lãnh đạo cấp Phòng và tương đương tại các cơ quan hành chính phải được quyết định thông qua thi tuyển. Hiện tại, các cơ quan, đơn vị toàn Thành phố đang xây dựng kế hoạch thi tuyển, trong thời gian tới, Sở Nội vụ sẽ tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm và hoàn thiện Đề án.
- Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 ban hành Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định. Theo đó, việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức. Chú trọng thành tích, công trạng, kết quả công tác của cán bộ, công chức và coi đó là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức.
- Bên cạnh đó, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp. Thực hiện Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND, Sở Nội vụ đã có Kế hoạch số 27/KH-SNV ngày 07 tháng 5 năm 2014 thành lập Đoàn kiểm tra việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp tại 04 Sở - ban - ngành, 05 Ủy ban nhân dân quận - huyện và 02 doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Thành phố. Đến nay, Sở Nội vụ đã tiến hành kiểm tra 11/11 đơn vị.
- Ngoài ra, các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện cũng chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị mình (Quận 7, 10, 11). Qua đó, góp phần thực hiện tốt việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính.
- Đối với công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, trong 04 năm (2011, 2012, 2013 và 2014), Sở Nội vụ đã triển khai 25 đoàn thanh tra công vụ, 08 lần thanh tra kiểm tra công vụ đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, tiếp nhận, giải quyết 734 đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện chính sách thu hút nhân tài, Ủy ban nhân dân Thành phố Thành phố đã ban hành Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ trí thức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 5715/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 về ban hành quy chế thực hiện thí điểm một số chính sách thu hút chuyên gia khoa học công nghệ.
e) Về công chức cấp xã
Số lượng công chức cấp phường - xã, thị trấn hiện nay là 3.052. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định là 5.289 người.
- Đối với cán bộ chủ chốt phường - xã, thị trấn:
Về trình độ lý luận chính trị: số cán bộ, công chức có trình độ Trung cấp chính trị trở lên khoảng hơn 77,30%.
Về quản lý nhà nước: có trên 57% công chức hành chính xếp ngạch Chuyên viên và tương đương trở lên được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên trở lên.
- Đối với công chức chuyên môn phường, xã, thị trấn, tỉ lệ cán bộ, công chức có trình độ quản lý nhà nước và lý luận chính trị theo chức danh chuyên môn còn thấp (lý luận chính trị khoảng 68,30%, quản lý nhà nước đạt khoảng 56,30%).
4.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Công tác triển khai và xây dựng Kế hoạch đào tạo thực hiện ở một số sở - ngành, quận - huyện còn chậm, xây dựng Kế hoạch còn chung chung, chưa thể hiện số liệu, chỉ tiêu cụ thể; một số đơn vị chưa xây dựng kế hoạch dài hạn một cách bao quát, đầy đủ và đồng bộ.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn kết chặt chẽ với chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong bộ máy nhà nước của Thành phố.
- Một số địa phương, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, chưa tập trung chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ đương nhiệm, cán bộ trẻ trong nguồn quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý trong nhiệm kỳ tới nên hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng chưa cao.
5. Cải cách tài chính công
5.1 Kết quả chủ yếu đạt được
a) Tình hình triển khai các chính sách cải cách về thuế, thu nhập; tiền lương, tiền công và các chính sách an sinh xã hội
Từ năm 2011 đến nay, công tác cải cách tài chính công của Thành phố Hồ Chí Minh tập trung chủ yếu vào Cải cách quản lý tài chính của các cơ quan hành chính và Cải cách quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, năm 2014 Sở Tài chính đã trình Ủy ban nhân dân Thành phố chế độ miễn giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong một số lĩnh vực. Riêng các Đề án thí điểm thực hiện cơ chế cấp phát ngân sách theo kết quả công việc đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; Đề án xây dựng cơ chế thực hiện chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công lập đang đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc tự đảm bảo được phần lớn kinh phí hoạt động thường xuyên sang doanh nghiệp nhà nước (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); Thực hiện chi ngân sách theo kết quả công việc, vẫn trong thời gian chờ Trung ương hướng dẫn để Thành phố tham gia góp ý.
b) Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- Về thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ quan hành chính nhà nước:
Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có tổng cộng 767 đơn vị được giao tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP. Trong đó:
Khối sở - ngành: 56 đơn vị.
Khối quận - huyện: 389 đơn vị.
Khối phường - xã, thị trấn: 322 đơn vị.
Công tác quản lý tài chính ở các đơn vị hành chính thời gian qua đã đạt được những thành tựu sau:
- Thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công, các cơ quan hành chính nhà nước được mở rộng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, đây cũng là giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy hoạt động của các đơn vị gắn với nhu cầu của xã hội, đảm bảo chất lượng và có hiệu quả; đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý hoạt động xã hội của các cơ quan hành chính, góp phần nâng cao vai trò quản lý của nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Các đơn vị thực hiện hoàn thiện tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả năng suất cao tạo điều kiện cho việc thực hiện tiết kiệm biên chế được giao.
- Thông qua việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã được giao cho các cơ quan và tạo điều kiện cho cơ quan chủ động hơn trong việc tổ chức sắp xếp bộ máy một cách hợp lý, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả công việc, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng kinh phí quản lý hành chính và góp phần vào việc tăng thu nhập cho cán bộ công chức, thực hiện đúng nguyên tắc công khai dân chủ.
- Về thực hiện cơ chế tự chủ tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập:
Hiện nay, trên địa bàn Thành phố có tổng cộng 1.864 đơn vị sự nghiệp công lập với số lượng biên chế được giao là 121.798 người. Trong đó:
Khối sở - ngành: 355 đơn vị với 48.153 biên chế được giao.
Khối quận - huyện, phường - xã: 1.509 đơn vị 73.645 biên chế được giao.
Số đơn vị được giao tự chủ tài chính là 1.855/1864 đơn vị, còn 09 đơn vị thuộc Khối quận huyện chưa được giao tự chủ tài chính do mới thành lập trong năm 2014.
Việc giao tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập thời gian qua đã đạt được những kết quả sau:
- Các đơn vị sự nghiệp căn cứ nguồn tài chính chủ động xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp.
- Về việc tạo nguồn thu: một số đơn vị sự nghiệp có lợi thế về thương hiệu, có số thu lớn và ổn định thì có điều kiện mở rộng các loại hình dịch vụ, được chủ động xây dựng mức thu tạo thêm nguồn kinh phí bổ sung cho hoạt động của đơn vị, hạn chế dần việc hỗ trợ từ ngân sách.
- Việc đóng góp cho ngân sách (thông qua thuế) ngày một tăng do đơn vị khai thác các nguồn thu dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân (nhất là lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề), bên cạnh đó vẫn đảm bảo nhiệm vụ chính trị được giao, nhiệm vụ xã hội như chăm lo cho người nghèo, gia đình chính sách.
- Các đơn vị sự nghiệp (đặc biệt là lĩnh vực giáo dục, y tế) từng bước chủ động huy động vốn để đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động sự nghiệp tác động tích cực đến nguồn thu và tạo thêm dịch vụ chất lượng cao cho xã hội.
- Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Tính đến nay, sau khi rà soát các đơn vị trên địa bàn Thành phố thực hiện việc chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP thì tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ là 14 đơn vị. Trong đó, đã thực hiện cơ chế chuyển đổi là 09 đơn vị. Còn lại 05 đơn vị tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi. Đồng thời, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố để thực hiện việc chuyển đổi theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao tại địa phương
Sở Tài chính đã có Tờ trình số 11080/TTr-STC-BVG ngày 09 tháng 12 năm 2014 trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 06 tháng 02 năm 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố có Công văn số 723/UBND-ĐTMT trình Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét, có ý kiến để Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, thực hiện thống nhất trên địa bàn Thành phố.
5.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Hàng năm, Thành phố đều có tính toán để điều chỉnh định mức khoán kinh phí nhưng không theo kịp sự biến động của giá cả thị trường nên có ảnh hưởng nhất định đến thu nhập tăng thêm của cán bộ công chức. Mặt khác, với khối lượng công việc phát sinh ngày càng nhiều, cường độ làm việc của cán bộ công chức ngày càng cao, thì thu nhập tăng thêm vẫn chưa thực sự trở thành động lực kích thích để cán bộ công chức làm việc tốt hơn.
- Trong vài năm gần đây, nguồn thu ngân sách đôi khi không đảm bảo nên một số quận - huyện, phường - xã bị hụt thu, mất cân đối dẫn đến việc thực hiện tiết kiệm tăng thu nhập cho cán bộ công chức cuối năm, đặc biệt là các đơn vị khối phường, xã gặp nhiều khó khăn.
6. Về hiện đại hóa nền hành chính
6.1 Kết quả chủ yếu đạt được
a) Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương
- Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015”, Quyết định số 2475/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013 về phê duyệt Đề cương quy hoạch công nghệ thông tin Thành phố đến năm 2025. Sở Thông tin và Truyền thông đang triển khai từng bước các chương trình nhánh đã được phê duyệt trong chương trình này trên địa bàn Thành phố.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố tiếp tục phát triển. Đã hoàn chỉnh nâng cấp Trang thông tin điện tử Thành phố (HCM Cityweb) và các trang thành viên nhằm đảm bảo việc tích hợp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, các yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Việc cung cấp thông tin đầy đủ trên trang thông tin điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước sẽ hỗ trợ người dân trong việc tra cứu thông tin, nghiên cứu các loại hồ sơ hành chính, thủ tục, các biểu mẫu hành chính, các dịch vụ công trực tuyến, cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị, về các quy định pháp luật mới ban hành... Đây là hình thức cải cách hành chính mang lại nhiều lợi ích và cung cấp thông tin đến gần người dân hơn.
Hiện nay Thành phố đã nâng cấp hoàn chỉnh 78/78 Website của các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện đã được xây dựng và tích hợp trên HCM Cityweb. Sở Thông tin và Truyền thông đang phối hợp với các Sở - ban - ngành hỗ trợ và tham gia cung cấp thông tin nhằm đáp ứng các nội dung quy định. Đồng thời, Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục rà soát cập nhật hoàn chỉnh lại các trang thông tin thành phần theo kiến trúc chung của Trang thông tin điện tử của Thành phố tiến tới xây dựng hoàn chỉnh mô hình giao dịch điện tử tích hợp môi trường dịch vụ công trực tuyến với các hệ thống Ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của hệ thống mạng Thành phố.
- HCM Cityweb được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá là một trong những trang web đứng đầu về mức độ truy cập và cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trong số các trang thông tin điện tử của các bộ, ngành, địa phương. Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 6555/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 phục vụ cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Toàn Thành phố đã triển khai 46 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 426 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; 1.700 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2; không có dịch vụ công trực tuyến mức độ 1. Thành phố đang đánh giá lại các dịch vụ công trên cơ sở đã triển khai để thực hiện cung cấp các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu của người dân. Đồng thời, Thành phố đang xây dựng quy trình thực hiện nộp lệ phí trực tuyến đối với dịch vụ công trực tuyến và lệ phí thanh toán cho các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tạo tiền đề phát triển, sử dụng dịch vụ công qua mạng.
- Về “một cửa điện tử”: Đến nay, đã có 24/24 quận - huyện và 07 Sở - ban - ngành tham gia cung cấp tình trạng hồ sơ hành chính cho người dân qua hệ thống “một cửa điện tử”. Số lĩnh vực công khai của các quận - huyện: 07 lĩnh vực, tác động tích cực đến cải cách hành chính của Thành phố. Đồng thời, việc triển khai hệ thống “một cửa điện tử” trên điện thoại di động có ứng dụng mạng 3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả, tạo thuận lợi để người dân có thể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc, mọi nơi.
- Hạ tầng mạng thông tin của Thành phố cũng được củng cố và tăng cường. Hệ thống Trung tâm điều hành, hệ thống mạng băng thông rộng Thành phố (NOC) đang được vận hành và giám sát tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên phát triển công viên phần mềm Quang Trung. Hiện tại, hệ thống hoạt động giám sát hạ tầng tốt, phát hiện được các sự cố mất kết nối và giải quyết kịp thời. Hiện đang triển khai hệ thống một cửa điện tử, Hệ thống quản lý cán bộ công chức, Hệ thống thư điện tử Thành phố, Hệ thống định danh (AD) và Cổng thông tin điện tử Thành phố (CityWeb) dựa trên hạ tầng quản lý của hệ thống NOC. Trung tâm điều hành hệ thống mạng NOC đang là điểm kết nối, liên thông giữa mạng MetroNet Thành phố và mạng Truyền số liệu chuyên dùng dành riêng cho các cơ quan Đảng và nhà nước. Hệ thống mạng Metronet đã được triển khai tổng cộng 683 điểm kết nối các sở - ban - ngành, quận - huyện, phường - xã, thị trấn và các đơn vị trực thuộc khác phục vụ hiệu quả việc vận hành, liên thông hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành các cấp.
- Trên cơ sở triển khai có hiệu quả hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc cho toàn thành phố trên công nghệ nguồn đóng, để đáp ứng yêu cầu phát triển cũng như làm chủ công nghệ, Thành phố đang triển khai vận hành thử nghiệm hệ thống liên thông kết nối các phần mềm Quản lý văn bản trên công nghệ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và các sở - ban - ngành, quận - huyện. Đến nay, tất cả 24 quận - huyện, 12 sở - ngành và Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố đã được kết nối vào hệ thống liên thông văn bản điện tử để nhận và gửi các văn bản điện tử thông qua các phần mềm quản lý văn bản. Các cơ quan có số lượng văn bản điện tử liên thông nhiều là Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Quận 4, 8, 9, quận Tân Bình, Bình Thạnh, huyện Nhà Bè… Trong thời gian tới, Thành phố vận hành chính thức liên thông quản lý văn bản trong cơ quan nhà nước nhằm hiện đại hóa nền hành chính thay thế dần văn bản giấy bằng văn bản điện tử, bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin được thông suốt, kịp thời từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến các sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện.
- Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện đã được triển khai tại 06 điểm (Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Quận 12, huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn) và đang tiếp tục khảo sát, đánh giá hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện hiện nay, nghiên cứu các giải pháp mới (nhất là giải pháp phần mềm) để việc triển khai cho tất cả các cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố khả thi, hiệu quả có tính đến thực tế tổ chức và hoạt động của các sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện.
- Thực hiện Chỉ thị số 15/2012/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có chỉ đạo tại Công văn số 4465/UBND-TTTH ngày 04 tháng 9 năm 2012 về vận hành chức năng gửi nhận văn bản điện tử. Hệ thống thư điện tử đang hoạt động ổn định và được các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thông dụng hơn trước. Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 41/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2011 ban hành Quy chế về quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử Thành phố. Hệ thống đã cấp tổng số 16.211 hộp thư điện tử, tỉ lệ số hộp thư điện tử sử dụng trong công việc là 84,2%.
- Thành phố triển khai áp dụng chữ ký số cho thông tin chỉ đạo điều hành tại các sở - ban - ngành, quận - huyện trên hệ thống Cityweb và hệ thống văn bản nhằm tăng cường tính pháp lý của hệ thống văn bản số. Tính đến nay, tổng số đơn vị đã được cấp chứng thư số là 71 đơn vị (trong đó có 24 quận - huyện, 14 Sở, 32 ban - ngành và Ủy ban nhân dân Thành phố).
- Xây dựng các hệ thống thông tin của Thành phố: các hệ thống thông tin cơ bản (cơ sở dữ liệu) đã triển khai trong thời gian qua: Hệ thống thông tin Văn hóa - Xã hội (cơ sở dữ liệu Hộ tịch; Cán bộ công chức; Nhân khẩu - Hộ khẩu; Giáo dục, Bảo hiểm xã hội), Hệ thống thông tin Kinh tế (cơ sở dữ liệu Doanh nghiệp; số liệu xuất nhập khẩu, đầu tư…), Hệ thống thông tin Quản lý đô thị (cơ sở dữ liệu Đất đai - Xây dựng; Môi trường, Quy hoạch), Hệ thống thông tin Khoa học Công nghệ (cơ sở dữ liệu đề tài nghiên cứu khoa học; chuyên gia đầu ngành…), Hệ thống thông tin Văn hóa - Du lịch (quản lý hiện vật tại các bảo tàng tại Thành phố; hệ thống di sản văn hóa vật thể, phi vật thể tại Thành phố; Tổng đài thông tin du lịch 1087 và trạm thông tin du lịch.), triển khai dự án chuẩn hóa dữ liệu hệ thống thông tin thông tin - truyền thông nhằm chuẩn hóa dữ liệu chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông. Bên cạnh đó, Thành phố đã triển khai nghiên cứu xây dựng kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin cho toàn Thành phố, làm cơ sở cho việc xây dựng và triển khai hoàn chỉnh các hệ thống thông tin của Thành phố.
- Bên cạnh đó, tiếp tục nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân của các cơ quan quản lý nhà nước thông qua “Hệ thống Đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền Thành phố” do Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo trực tiếp, Hệ thống hiện có 42 đơn vị thành viên sở - ban - ngành, quận - huyện thường xuyên tham gia trả lời các vướng mắc của doanh nghiệp và 3.106 doanh nghiệp thành viên tham gia đặt câu hỏi, trong đó có 36 hiệp hội và 3.070 doanh nghiệp. Từ năm 2011 đến nay, hệ thống đã nhận và trả lời 3.910 câu hỏi của doanh nghiệp gửi đến. Các đơn vị thành viên nhận và trả lời nhiều câu hỏi của doanh nghiệp trong đó Cục Thuế Thành phố: 2.917 câu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 214 câu, Bảo hiểm Xã hội Thành phố: 206 câu, Sở Kế hoạch và Đầu tư: 179 câu. Về đối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố đã phối hợp với các đơn vị thành viên thuộc Hệ thống Đối thoại đã tổ chức 43 cuộc đối thoại tổng hợp và chuyên đề giữa doanh nghiệp với Chính quyền Thành phố bao gồm các chủ đề về Thuế, Hải quan, Lao động, Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, xây dựng, tài nguyên và môi trường… thu hút sự tham dự của 9.540 lượt người tham dự đến từ 7.227 doanh nghiệp, đã trả lời hơn 2.100 câu hỏi, thắc mắc của các doanh nghiệp.
- Thực hiện chủ trương của Thành phố về việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cho các dịch vụ công trực tuyến kết hợp hệ thống quản lý chất lượng (ISO),Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với các sở - ngành có liên quan triển khai ISO kết hợp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Mục tiêu của việc triển khai ISO điện tử nhằm thống nhất các quy trình, biểu mẫu trong các quy trình thủ tục hành chính tại các đơn vị kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong việc: Kiểm soát quy trình, dịch vụ; Quy trình đánh giá nội bộ; Quy trình xem xét hệ thống quản lý chất lượng lãnh đạo.
Từ cuối năm 2014 đến nay, Sở Thông tin và Truyền thông đã tập trung triển khai một số thủ tục ISO điện tử sau: Quản lý đề tài dự án nghiên cứu khoa học; Tiếp nhận công bố hợp chuẩn, hợp quy (Sở Khoa học và Công nghệ); Cấp giấy Chứng nhận đầu tư nước ngoài; Đăng ký thành lập doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư); Quản lý lao động nước ngoài (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); Cấp phép họp báo; Cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên Intemet (Sở Thông tin và Truyền thông). Hiện đã triển khai được 4/7 thủ tục, dự kiến hoàn thành việc triển khai ISO cho các thủ tục trên trong quý II/2015.
b) Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính
Các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 bao gồm: 18 sở - ngành và 24/24 quận - huyện. Các đơn vị đang tiến hành chuyển sang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 4933/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện đã tiến hành đánh giá tình hình áp dụng hệ thống ISO 9001:2000 tại đơn vị; mở rộng thêm các lĩnh vực ứng dụng, đồng thời từng bước triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008. Tình hình thực hiện tại cơ quan chuyên môn cấp Thành phố và đơn vị hành chính cấp quận - huyện như sau:
Về Sở - ngành Thành phố: Có 09/18 sở - ngành đã hoàn tất việc xây dựng và áp dụng ISO 9001:2008 đối với toàn bộ danh mục thủ tục hành chính, bao gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; 07/18 sở - ngành đã xây dựng và áp dụng ISO một phần, hiện nay đang mở rộng phạm vi áp dụng, bao gồm: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Thông tin và Truyền Thông, Sở Nội vụ, Thanh tra Thành phố; Có 02/18 Sở - ngành chưa thực hiện xây dựng ISO 9001:2008 như: Sở Tài chính, Sở Công thương.
Về Ủy ban nhân dân quận - huyện: Có 09/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã hoàn tất việc xây dựng và áp dụng ISO 9001:2008 đối với toàn bộ danh mục thủ tục hành chính: Quận 2, 3, 5, 9, 12, Bình Thạnh, Tân Bình, Thủ Đức, Tân Phú; 14/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã xây dựng và áp dụng ISO một phần, hiện nay đang mở rộng phạm vi áp dụng, bao gồm: Quận 1, 4, 7, 8, 10, 11, quận Bình Tân, Phú Nhuận, Gò Vấp, huyện Cần Giờ, Củ Chi, Nhà Bè, Bình Chánh, Hóc Môn; 01/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện chưa thực hiện xây dựng ISO 9001:2008: Quận 6.
- Đối với các đơn vị phường - xã, thị trấn được khuyến khích xây dựng và áp dụng ISO:
Tính đến nay, các quận - huyện đã chỉ đạo triển khai thực hiện việc áp dụng ISO 9001:2008 đến các phường - xã, thị trấn. Cụ thể như sau:
Tỷ lệ xây dựng và áp dụng ISO trung bình tại các phường - xã, thị trấn chiếm khoảng 59,54 %. Trong đó có:
06 quận - huyện đã triển khai áp dụng ISO tại các phường - xã đạt tỷ lệ 100% thủ tục hành chính, gồm: Quận 4, 5, 9, 12, quận Tân Bình, Tân Phú và huyện Củ Chi.
03 đơn vị chuẩn bị triển khai áp dụng ISO tại phường - xã, thị trấn: Quận 3, quận Bình Thạnh và huyện Cần Giờ.
- Thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến nay đã có 06 sở - ngành Thành phố và 17 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã thực hiện công bố sự phù hợp của Hệ thống quản lý chất lượng theo quy định.
c) Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính ở địa phương
Hiện nay, công tác đầu tư trụ sở phường - xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
Theo đó, tình hình thực hiện tại 322 phường - xã, thị trấn thuộc 24 quận - huyện trên địa bàn Thành phố trong những năm qua cụ thể như sau: 38 phường - xã, thị trấn có trụ sở Ủy ban nhân dân hiện hữu, chưa qua xây dựng, sửa chữa nâng cấp còn sử dụng được; 200 phường - xã, thị trấn có trụ sở Ủy ban nhân dân được sửa chữa, nâng cấp hoặc xây dựng mới hoàn thành từ năm 2014 trở về trước; 5 phường - xã có trụ sở Ủy ban nhân dân xây dựng mới dự kiến hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trong năm 2015; 49 phường - xã, thị trấn có trụ sở Ủy ban nhân dân khởi công xây dựng mới giai đoạn 2016 - 2020 với tổng nhu cầu vốn là 602,628 tỷ đồng; 23 phường - xã, thị trấn có trụ sở Ủy ban nhân dân được đầu tư sửa chữa, cải tạo dự kiến đưa vào sử dụng trong năm 2015; 07 phường - xã, thị trấn có trụ sở Ủy ban nhân dân dự kiến khởi công sửa chữa, cải tạo giai đoạn 2016 - 2020 với tổng nhu cầu vốn là 20,900 tỷ đồng.
6.2 Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
Vấn đề liên thông thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước cũng là một khó khăn hiện nay. Cơ sở dữ liệu tại các cơ quan nhà nước hiện nay có rất nhiều nhưng để trích xuất thông tin, chia sẻ thông tin này như thế nào thì đang vấn đề mà thành phố đang nghiên cứu thực hiện.
Ngoài ra, trong thời gian qua hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin của các phường - xã (nhất là các xã vùng xa) chưa được các quận - huyện quan tâm đúng mức. Mặt khác, vấn đề nhân lực và trình độ các cán bộ phường - xã trong việc sử dụng, duy trì các ứng dụng CNTT cũng đang gặp nhiều khó khăn.
Ứng dụng CNTT theo ngành dọc (do các cơ quan Trung ương triển khai) và tại địa phương (tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương) chưa có sự phối hợp một cách tổng thể.
Thủ tục hành chính và qui trình ISO chưa thống nhất ở cấp quận - huyện dẫn đến việc khó khăn trong triển khai các phần mềm dùng chung, chia sẻ thông tin và liên thông dữ liệu giữa các quận - huyện (CNTT chỉ là công cụ để giúp các qui trình ISO, TTHC thực hiện hiệu quả hơn). TTHC luôn thay đổi thường xuyên cũng là một trong những thách thức mà việc triển khai ứng dụng CNTT tại các đơn vị phải đối mặt với nhiều rủi ro.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Những kết quả tích cực đã đạt được
Nhìn chung, các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện có quan tâm, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo phân công và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố. Phần lớn các chương trình đề ra đến nay đều đã được các đơn vị triển khai thực hiện.
- Việc xây dựng các Đề án nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã góp phần tạo ra hành lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố. Việc cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước được thực hiện thường xuyên, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định.
- Việc kiện toàn bộ máy chính quyền, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Hệ thống chính quyền cơ sở từng bước được củng cố và hoàn thiện, thể hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và bảo đảm ổn định an ninh chính trị.
- Việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước đã giúp các đơn vị, địa phương chủ động điều hành công việc, nhiệm vụ được giao, nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí ngân sách, từng bước tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn kinh phí ngân sách giao, tích cực khai thác nguồn thu, đáp ứng nhiệm vụ chính trị cũng như cung cấp các loại hình dịch vụ theo nhu cầu của xã hội, nâng cao ý thức chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
- Ứng dụng công nghệ thông tin tại các sở - ngành, quận - huyện theo quy trình kết nối liên thông đã mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Thành phố và phục vụ người dân, doanh nghiệp; đồng thời, cổng thông tin “một cửa điện tử” đã giúp người dân có thể tra cứu mọi thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực như: nhà, đất, đăng ký kinh doanh… Mở rộng lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 9001:2008 tại các Sở - ngành, quận - huyện đến phường - xã, thị trấn đã cải tiến lề lối làm việc và giúp lãnh đạo đơn vị, địa phương kiểm soát được quy trình chất lượng, thời gian giải quyết công việc.
2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế :
- Một số đơn vị chưa thật sự chủ động trong việc nghiên cứu, tìm các giải pháp đột phá để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo lĩnh vực, ngành phụ trách. Vẫn còn đơn vị chưa nhận thức đúng mức về tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính trong việc điều hành, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, chưa nhận thấy đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách, từ đó thiếu sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính của Thành phố có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, mong muốn của người dân và doanh nghiệp.
- Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có tiến bộ hơn, nhưng cũng còn hiện tượng né tránh, sợ trách nhiệm, thái độ thờ ơ trong giải quyết công việc tồn tại trong một bộ phận cán bộ, công chức đang là những lực cản gây trở ngại cho việc thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Thành phố. Một số cán bộ, công chức chưa thực sự tích cực, chủ động nghiên cứu đề xuất cải cách hành chính trong thực thi công vụ.
b) Nguyên nhân:
- Sự quan tâm của lãnh đạo của một số cơ quan, đơn vị đến công tác cải cách hành chính chưa quyết liệt; nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa đầy đủ về công tác cải cách hành chính.
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa đồng đều, có nhiều nơi còn yếu; nhất là yếu về năng lực làm việc trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực tham mưu, đề xuất các biện pháp về cải cách hành chính.
- Đa số thủ tục hành chính là do các cơ quan trung ương ban hành, Thành phố phải bảo đảm tuân thủ những quy định của Trung ương. Bên cạnh đó, việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông còn nhiều khó khăn do một số thủ tục hành chính còn những bất cập trong cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan Trung ương, chủ yếu là trong lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng và Đầu tư.
- Thủ tục hành chính và quy trình ISO chưa thống nhất ở cấp quận - huyện dẫn đến việc khó khăn trong triển khai các phần mềm dùng chung, chia sẻ thông tin và liên thông dữ liệu giữa các quận - huyện; Kinh phí cho việc duy trì và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động cơ quan hành chính còn khó khăn, nhất là đối với các sở - ngành do phải trích từ kinh phí hoạt động thường xuyên được giao khoán của cơ quan.
- Một số cán bộ, công chức khi giải quyết công việc có liên quan đến tổ chức, công dân còn có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực làm ảnh hưởng chung tới công tác cải cách hành chính của Thành phố.
3. Những bài học kinh nghiệm trong triển khai cải cách hành chính
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Thành ủy, sự chỉ đạo điều hành kiên quyết, kịp thời của Ủy ban nhân dân Thành phố được cụ thể hóa thành các Kế hoạch, Chương trình Cải cách hành chính 10 năm, 5 năm và hàng năm, phân công cụ thể các ngành,các cấp thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực, địa phương mà mình phụ trách. Kịp thời sơ kết, tổng kết định kỳ và đột xuất công tác cải cách hành chính.
- Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp về mục tiêu, ý nghĩa , tầm quan trọng của cải cách hành chính đối với công cuộc xây dựng và phát triển Thành phố. Từ đó, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng công tác cải cách hành chính đối với các ngành, các cấp và trong nhân dân.
- Công tác chỉ đạo triển khai thống nhất cải cách hành chính từ chính phủ tới chính quyền địa phương các cấp đóng vai trò quan trọng sự thành công của cải cách hành chính, do đó phải được duy trì và bảo đảm. Cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, gắn với quá trình tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị theo các chương trình, kế hoạch đã được đề ra.
- Điều kiện quan trọng đảm bảo thành công của cải cách hành chính là quyết tâm chính trị và phát huy trách nhiệm của người đứng đầu. Trên thực tế, bài học kinh nghiệm này chưa được áp dụng triệt để. Do đó, cần kịp thời cụ thể hóa chủ trương lấy kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính là một trong những tiêu chí xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo các ngành, các cấp, làm một trong những cơ sở để đánh giá,nhận xét và tiến hành điều động, bố trí cán bộ.
- Bảo đảm kịp thời kinh phí và nguồn nhân lực cho công tác cải cách hành chính.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. VỀ NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 - 2020 (Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND), xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế của Thành phố.
- Thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương, công khai minh bạch các quy định của nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng thời gắn với kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải đáp ứng được mục tiêu hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư và đảm bảo thi hành có hiệu quả Luật đất đai; tạo môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi; cắt giảm ít nhất 40% thời gian thực hiện gắn với tiết kiệm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế; góp phần nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam về chỉ số thuận lợi kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia; thúc đẩy thu hút đầu tư, góp phần phòng chống tham nhũng và phát triển kinh tế - xã hội.
II. MỤC TIÊU, KẾT QUẢ DỰ KIẾN CỦA CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra tại Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Thành phố giai đoạn 2011-2020, cụ thể như sau:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn.
- Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình; thực hiện nghiêm việc xây dựng chương trình cải cách hành chính định kỳ hàng năm, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách; thường xuyên thanh tra công vụ, kiểm tra việc công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.
- Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phải tiến hành kiểm tra về công tác cải cách hành chính ít nhất 30% số cơ quan, đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập đoàn kiểm tra, khảo sát về công tác cải cách hành chính thường xuyên và đột xuất; tổ chức giao ban chuyên đề về công tác cải cách hành chính để kịp thời chấn chỉnh những mặt còn tồn tại.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương”, Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước” theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính bằng các hình thức: tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm chuyên đề, các hội thi tìm hiểu về cải cách hành chính, cẩm nang, tờ gấp, các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài..).
2. Cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp; Đổi mới quy trình, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Thành phố, đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp khi ban hành văn bản.
3. Cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính:
- Tiếp tục rà soát các quy định, thủ tục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của Thành phố, đất nước theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định về thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính.
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, nhất là lĩnh vực y tế, tài nguyên môi trường, thuế, hướng dẫn việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính của Thành phố.
- Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020.
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.
4. Xây dựng tổ chức bộ máy:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Chính quyền địa phương (sau khi được công bố); đẩy mạnh nghiên cứu mô hình tổ chức cơ quan quản lý theo ngành dọc mang tính thống nhất và xuyên suốt từ Thành phố đến quận - huyện, phường - xã, thị trấn đối với một số Sở - ngành có điều kiện.
- Tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính Thành phố theo Luật tổ chức chính quyền địa phương.
- Tiếp tục rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện đồng bộ phân cấp về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường và Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa Thành phố:
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của Thành phố với số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp lý với vị trí việc làm, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Thành phố. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân và chính quyền địa phương các cấp. Đồng thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính các cấp.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử), sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác.
- Xây dựng tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ công chức và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ cụ thể, thống nhất, khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa khả năng cống hiến, bộc lộ tiềm năng và góp phần cải thiện môi trường làm việc.
- Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; Thực hiện chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy hành chính Thành phố.
- Tiếp tục triển khai Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo phòng, ban chuyên môn Sở - ngành Thành phố, phòng, ban chuyên môn quận - huyện gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp.
6. Cải cách tài chính công:
- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ đối với cơ quan nhà nước.
- Nghiên cứu kiến nghị đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách Thành phố (y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị…).
- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
7. Hiện đại hóa nền hành chính Thành phố:
- Hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp. Mục tiêu để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Tập trung xây dựng và triển khai các hệ thống dùng chung trên hạ tầng dùng chung nhằm hướng đến một nền hành chính hiện đại và tập trung.
- Xây dựng và triển khai phần mềm khai thác thông tin; tiến hành tích hợp và khai thác 50% dữ liệu về văn hóa - xã hội, đô thị, kinh tế, khoa học công nghệ phục vụ quản lý và chỉ đạo điều hành của lãnh đạo thành phố.
- Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn thành phố với công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn an ninh thông tin. Kết nối hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông thành phố với xa lộ thông tin quốc gia và liên kết quốc tế.
- Củng cố và tăng cường lực lượng đảm bảo an toàn thông tin của thành phố, bổ sung, hoàn thiện và triển khai các chính sách, quy định về đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin thành phố.
- Tiếp tục mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và quận - huyện; Khuyến khích Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy định. Đẩy mạnh thực hiện hình thức tự công bố và tự chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đầu tư xây dựng chuẩn hóa các công sở hành chính các cấp; khắc phục tình trạng một số trụ sở cơ quan hành chính nhất là cấp phường - xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình: kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các Sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách Trung ương để triển khai thực hiện chương trình.
III. CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn.
- Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính ở các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện. Quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
- Phát triển đồng bộ và song hành, tương hỗ ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông với cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình.
- Cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Lãnh đạo các ngành, các cấp phải xem cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, các cơ quan thuộc Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện trong chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị và địa phương; cụ thể hóa các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm và tổ chức triển khai ngay để bảo đảm thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố; Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020.
Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các Sở - ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tự kiểm tra cải cách hành chính trên các lĩnh vực:
Sở Tư pháp: cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố; cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Sở Nội vụ: cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Sở Tài chính: cải cách tài chính công;
Sở Khoa học và Công nghệ: áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính;
Sở Kế hoạch và Đầu tư: tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện;
Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố: khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.
Phần thứ ba
NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với Chính phủ và các Bộ - ngành Trung ương:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương chưa được rà soát, hệ thống hóa, pháp điển hóa, còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, gây khó khăn cho cán bộ, công chức và người dân. Kiến nghị Trung ương hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, trong đó quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương và địa phương, cơ quan Nhà nước thẩm quyền chung với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền riêng; tăng cường phân cấp quản lý các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; có cơ chế riêng cho chính quyền đô thị. Sớm khắc phục tình trạng không đồng bộ trong quy định pháp luật (Luật đã có hiệu lực nhưng chờ Nghị định, Nghị định chờ Thông tư,…).
- Chính phủ sớm ban hành Nghị định quy định cụ thể về Công vụ và Thanh tra công vụ theo hướng phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thanh tra, kiểm tra công vụ theo ngành, lĩnh vực, cơ quan đơn vị mà mình phụ trách. Ngoài việc đồng bộ quy định pháp luật, đơn giản hóa thủ tục hành chính cần phải ban hành các quy định, quy chế phối hợp giữa Sở với Bộ - ngành.
- Chính phủ chỉ đạo Chương trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước để việc kết nối thông tin được thực hiện đồng bộ. Từ Trung ương đến địa phương. Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất Chính phủ ban hành Quyết định quy định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xây dựng và chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung giữa các Bộ - ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. Nhằm đảm bảo tính pháp lý, tiến độ và kết quả cho việc tiến hành xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành giai đoạn 2013-2015.
- Đối với việc thực hiện mô hình “Một cửa hiện đại” đến nay, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ - ngành và Trung ương về tiêu chí xây dựng mô hình, gây khó khăn trong việc triển khai các giải pháp về mặt cơ chế.
2. Kiến nghị Thành ủy chỉ đạo:
- Các tổ chức cơ sở Đảng, nhất là cấp ủy các Sở - ngành Thành phố quan tâm hơn nữa đến công tác cải cách hành chính, xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy Đảng. Qua kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nơi nào cấp ủy Đảng quan tâm, chỉ đạo sát sao về công tác cải cách hành chính, đơn vị đó sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, giải quyết tốt các công việc hành chính.
- Cấp ủy các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách hành chính tại đơn vị.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hành chính trong các hoạt động của Đảng và các cơ quan Đảng.
Trên đây là Báo cáo sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và đề xuất phương hướng nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020) của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Báo cáo 102/BC-HĐND năm 2020 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 2Báo cáo 6295/BC-UBND năm 2020 về khắc phục sau kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND về triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 3Báo cáo 97/BC-UBND về công tác cải cách hành chính 06 tháng đầu năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng cuối năm 2020 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Chỉ thị 16/2006/CT-UBND thực hiện Nghị định 135/2003/NĐ-CP và Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 111/2004/QĐ-UB về thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 6Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 90/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 10Quyết định 2697/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án Triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Thông báo 134/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo của thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 14Quyết định 41/2011/QĐ-UBND Quy chế về quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Quyết định 4605/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Quyết định 65/2011/QĐ-UBND điều chỉnh cơ quan chủ trì kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 80/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về chuyển đổi mô hình tổ chức Chi Cục bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 23Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Quyết định 3556/QĐ-UBND năm 2012 phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 27Quyết định 4933/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại thành phố Hồ Chí Minh
- 28Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 1294/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 30Quyết định 1383/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 31Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 32Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- 33Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 34Công văn 2345/UBND-VX thành lập Đội quản lý trật tự đô thị tại các quận - huyện do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35Quyết định 2465/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 theo Quyết định số 1956/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ
- 36Chỉ thị 09/2013/CT-UBND năm 2013 kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 37Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 38Quyết định số 3523/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 39Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 40Quyết định 35/2013/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của Thành phố Hồ Chí Minh
- 41Quyết định 4915/QĐ-UBND năm 2013 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 42Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 43Quyết định 1930/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015
- 44Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức hàng năm của Thành phố Hồ Chí Minh
- 45Hiến pháp 2013
- 46Luật đất đai 2013
- 47Quyết định 6555/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 48Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 49Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 50Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 51Báo cáo 199/BC-UBND năm 2013 kiểm điểm giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết đại hội đảng bộ thành phố lần IX Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 52Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 53Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 54Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-UBND
- 55Chỉ thị 14/2014/CT-UBND tiếp tục tổ chức thực hiện 6 Chương trình đột phá thực hiện Kết luận 187-KL/TU do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 56Quyết định 25/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 07/2013/QĐ-UBND
- 57Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 58Quyết định 32/2014/QĐ-UBND thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
- 59Quyết định 5715/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế thực hiện thí điểm chính sách thu hút chuyên gia khoa học và công nghệ vào làm việc tại 4 đơn vị: Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Viện Khoa học - Công nghệ Tính toán và Trung tâm Công nghệ Sinh học do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 60Quyết định 08/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 61Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 62Quyết định 4610/QĐ-UBND năm 2014 Chương trình truyền thông về 6 chương trình đột phá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 63Báo cáo 102/BC-HĐND năm 2020 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 64Báo cáo 6295/BC-UBND năm 2020 về khắc phục sau kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND về triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 65Quyết định 7081/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 66Báo cáo 188/BC-UBND năm 2012 về sơ kết 02 năm thực hiện chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 67Báo cáo 97/BC-UBND về công tác cải cách hành chính 06 tháng đầu năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng cuối năm 2020 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 152/BC-UBND năm 2015 về sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và đề xuất phương hướng nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020) của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 152/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 25/06/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Hứa Ngọc Thuận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định