Chương 7 Thông tư 63/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 26. Biên vẽ bản đồ từ tài liệu cũ
1. Các khu vực biển đã có bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản đồ cần thành lập, qua đánh giá độ chính xác, tính đầy đủ, mức độ biến động địa hình, địa vật không nhiều thì không nhất thiết phải đo vẽ mới khu vực biển đó. Tiến hành biên vẽ diện tích phần biển đã có bản đồ địa hình tỷ lệ lớn về tỷ lệ 1:5000 theo nguyên tắc chung trong biên vẽ bản đồ địa hình phần đất liền.
2. Các khu vực trên phần đất liền, trên phần đảo đã có bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản đồ cần thành lập thì thực hiện việc lấy bỏ tổng hợp các yếu tố địa vật, địa hình theo nguyên tắc chung trong biên vẽ bản đồ địa hình phần đất liền.
3. Trường hợp không đo vẽ được phần đất liền, phần đảo theo quy định tại
Điều 27. Biểu thị các yếu tố địa hình, địa vật trên phần đất liền, trên phần đảo
Việc biểu thị các yếu tố địa hình, địa vật trên phần đất liền, trên phần đảo tuân thủ các quy định hiện hành trong đo vẽ và thành lập bản đồ địa hình cùng tỷ lệ phần đất liền.
Điều 28. Biểu thị các yếu tố địa hình, địa vật trên phần biển
1. Việc thành lập bản đồ gốc đối với bản đồ địa hình đáy biển được thực hiện theo quy định chung đối với bản đồ địa hình phần đất liền và Quy định kỹ thuật số hoá bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10 000, 1:25 000, 1:50 000 và 1:100 000 ban hành kèm theo Quyết định số 70/2000/QĐ-ĐC ngày 25 tháng 2 năm 2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính.
2. Việc ghép nối phần diện tích bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 với bản đồ địa hình trên phần đất liền hoặc trên phần đảo tỷ lệ 1:5000 được thực hiện tiếp biên theo quy định chung đối với bản đồ địa hình phần đất liền.
3. Tên và ghi chú của các yếu tố nội dung bản đồ địa hình đáy biển đã ghi trong sổ nhật ký đo được đưa vào bản đồ theo toạ độ và thể hiện bằng ký hiệu tương ứng.
4. Nội dung các nhóm, lớp của bản đồ địa hình đáy biển được điều chỉnh so với nội dung các nhóm lớp của bản đồ bản đồ địa hình phần đất liền như sau:
a) Nhóm lớp địa hình được bổ sung, sửa đổi các lớp sau:
Phông chữ | ||||||||||
Lớp | Code | Nội dung | Số ký hiệu | Lực nét | Tên ký hiệu, kiểu đường | Màu | Tên phông | Số hiệu phông | Cỡ chữ (độ cao/độ rộng) | Ghi chú |
32 | Đường đẳng sâu cái | 159 | 4 | 10 | ||||||
33 | Ghi chú đường đẳng sâu cái | 159 | 0 | 10 | 196 | 11/11 | ||||
35 | Đường đẳng sâu cơ bản | 159 | 1 | 10 | ||||||
46 | Nét chỉ dốc | 1 | 10 | Ln=5 | ||||||
38 | Đường đẳng sâu nửa khoảng sâu đều | 0 | 10 | |||||||
45 | Chấm điểm độ sâu thường | DCAOTH | 10 | Cell | ||||||
47 | Chấm điểm độ sâu lớn nhất | DCKC | 10 | Cell | ||||||
34 | Ghi chú điểm độ sâu thường | 159 | 0 | 10 | 214 | 8.0/8.0 | ||||
47 | Ghi chú điểm độ sâu lớn nhất | 0 | 10 | Univcdb | 215 | 12/12 | ||||
48 | Ghi chú chất đáy | 0 | 10 | vnarial | 180 | 8.0/8.0 |
b) Nhóm lớp giao thông được bổ sung các lớp sau:
Phông chữ | ||||||||||
Lớp | Code | Nội dung | Số ký hiệu | Lực nét | Tên ký hiệu, kiểu đường | Màu | Tên phông | Số hiệu phông | Cỡ chữ (độ cao/độ rộng) | Ghi chú |
55 | Xác tàu đắm | 1 | TAUDAM | 10 | Cell |
c) Nhóm lớp thủy hệ được bỏ các lớp sau:
- Lớp 5 (đường đẳng sâu);
- Lớp 6 (ghi chú đường đẳng sâu).
5. Độ cao đường bờ nước, đường mép nước trên bản đồ địa hình đáy biển được xác định như sau:
a) Trường hợp đường bờ nước, đường mép nước được xác định trong quá trình đo ngoại nghiệp thì độ cao các đường này lấy theo trị đo ngoại nghiệp;
b) Trường hợp đường bờ nước, đường mép nước đã được xác định trên bản đồ địa hình phần đất liền hoặc phần đảo tỷ lệ 1:5000 thì độ cao của các đường này lấy theo độ cao của bản đồ địa hình trên phần đất liền hoặc trên phần đảo.
6. Trong quá trình thành lập bản đồ gốc số, nếu gặp những đối tượng cần biểu thị trên bản đồ, nhưng chưa được nêu trong Ký hiệu 1:5000 và Thông tư này thì đơn vị thi công chủ động đề xuất ký hiệu biểu thị và phải nêu rõ trong Báo cáo tổng kết kỹ thuật và Báo cáo kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình sản phẩm và Báo cáo nghiệm thu của cấp có thẩm quyền.
1. Đơn vị thi công ở ngoại nghiệp phải điền đầy đủ các thông tin có liên quan đến quá trình đo ở ngoại nghiệp vào tệp lý lịch bản đồ theo quy định.
2. Đơn vị thi công ở nội nghiệp tiếp nhận tệp lý lịch bản đồ từ đơn vị thi công ngoại nghiệp và có nhiệm vụ điền thêm đầy đủ các thông tin có liên quan đến quá trình biên vẽ, thành lập bản đồ gốc số ở nội nghiệp.
3. Mẫu lý lịch bản đồ gốc dạng số theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư 63/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 63/2017/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 45 đến số 46
- Ngày hiệu lực: 15/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các quy định kỹ thuật chung trong đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000
- Điều 5. Cơ sở toán học
- Điều 6. Độ chính xác của bản đồ
- Điều 7. Nội dung của bản đồ địa hình đáy biển
- Điều 8. Mức độ thể hiện địa hình đáy biển
- Điều 11. Điểm kiểm tra thiết bị đo biển
- Điều 12. Điểm nghiệm triều
- Điều 13. Điểm độ cao nghiệm triều
- Điều 14. Triều ký tự động
- Điều 17. Quan trắc mực nước phục vụ cải chính kết quả đo sâu
- Điều 18. Quan trắc mực nước phục vụ tính triều cường, triều kiệt
- Điều 19. Xác định vị trí điểm đo sâu khi đo sâu bằng SBES, MBES
- Điều 20. Đo sâu địa hình đáy biển bằng SBES
- Điều 21. Đo sâu địa hình đáy biển bằng MBES
- Điều 22. Đo sâu địa hình đáy biển bằng sào đo sâu
- Điều 23. Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ RTK
- Điều 24. Lấy mẫu chất đáy
- Điều 25. Các quy định đo vẽ khác