Hệ thống pháp luật

Chương 6 Thông tư 63/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương VI

QUY ĐỊNH ĐO VẼ NỘI DUNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN

Điều 17. Quan trắc mực nước phục vụ cải chính kết quả đo sâu

1. Thời điểm quan trắc mực nước phải diễn ra trước thời điểm bắt đầu đo sâu, đo sâu kiểm tra và thời điểm kết thúc quan trắc mực nước phải sau thời điểm kết thúc đo sâu, đo sâu kiểm tra của mỗi ngày đo, mỗi đợt đo.

2. Cứ 10 phút phải đọc số trên thước đo mực nước một lần vào các thời điểm chẵn giờ, chẵn 10 phút. Mỗi thời điểm đọc số trên thước đo mực nước phải đọc số 2 lần, số đọc đến cm. Số đọc trên thước đo mực nước phải được ghi vào sổ quan trắc mực nước. Mẫu sổ quan trắc mực nước theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm Thông tư này.

3. Trường hợp phải chuyển việc đọc số từ thước đo mực nước này sang thước đo mực nước khác (của cùng một điểm nghiệm triều) thì phải đọc số trên cả 2 thước ít nhất 01 lần vào cùng thời điểm, độ lệch giữa 2 thước đo mực nước tính ra không được vượt quá 1cm.

4. Sử dụng phần mềm Excel để vẽ đồ thị biểu diễn sự biến thiên mực nước hàng ngày. Đồ thị biểu diễn sự biến thiên mực nước hàng ngày được đóng thành tập, phải được thủ trưởng đơn vị thi công ký xác nhận và đóng dấu của đơn vị, nộp kèm thành quả.

Điều 18. Quan trắc mực nước phục vụ tính triều cường, triều kiệt

Đối với các dự án, nhiệm vụ chuyên môn có nhu cầu biểu thị đường triều cường, triều kiệt trên bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 thì phải tiến hành quan trắc mực nước tại các điểm nghiệm triều liên tục 24/24 giờ trong vòng ít nhất 30 ngày/đêm liên tục. Các quy định về thời điểm đọc số trên thước đo mực nước, số lần đọc mực nước, độ chính xác theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

Điều 19. Xác định vị trí điểm đo sâu khi đo sâu bằng SBES, MBES

1. Vị trí điểm đo sâu được xác định bằng định vị vệ tinh toàn cầu (GNSS, DGNSS) có cải chính vi sai từ tín hiệu của các trạm DGPS ven biển.

2. Vị trí điểm đo sâu được xác định bằng định vị vệ tinh toàn cầu (GNSS, DGNSS) có cải chính vi sai từ tín hiệu thuê bao vệ tinh (đối với các khu vực không thu được tín hiệu của các trạm DGPS ven biển).

3. Vị trí điểm đo sâu được xác định bằng GNSS RTK.

Trong TKKT - DT phải trình bày cụ thể phương án xác định vị trí điểm đo sâu.

Điều 20. Đo sâu địa hình đáy biển bằng SBES

1. Thiết kế tuyến đo sâu, tuyến đo sâu kiểm tra:

a) Các tuyến đo sâu thiết kế theo hướng Đông - Tây hoặc theo hướng song song với hướng dốc của địa hình đáy biển, khoảng cách giữa 2 tuyến đo sâu liên tiếp ở thực địa là 50m. Khoảng cách giữa 2 điểm xác định độ sâu liên tiếp trên cùng một tuyến đo sâu là 10m ở thực địa;

b) Các tuyến đo sâu kiểm tra thiết kế theo hướng vuông góc với tuyến đo sâu. Khoảng cách giữa 2 tuyến đo sâu kiểm tra liên tiếp ở thực địa là 400m. Khi thi công phải đảm bảo nguyên tắc tổng chiều dài các tuyến đo sâu kiểm tra không được nhỏ hơn 10% tổng chiều dài các tuyến đo sâu. Các tuyến đo sâu kiểm tra phải phân bố tương đối đều trên khu vực đo vẽ. Khoảng cách giữa 2 điểm xác định độ sâu liên tiếp trên cùng một tuyến đo sâu kiểm tra không quá 10m ở thực địa;

c) Thiết kế tuyến đo sâu, tuyến đo sâu kiểm tra trên hệ tọa độ VN-2000 hoặc WGS-84 phục vụ cho việc dẫn đường. Nếu thiết kế trên hệ tọa độ VN-2000 thì phải nhập 07 tham số chuyển đổi hệ tọa độ theo Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa Hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 vào phần mềm dẫn đường;

d) Số hiệu các tuyến đo sâu được đánh số từ 01 cho đến hết ở mỗi khu vực đo vẽ theo chiều tăng dần từ Bắc xuống Nam;

đ) Số hiệu các tuyến đo sâu kiểm tra được đánh số từ 01 cho đến hết ở mỗi khu vực đo vẽ theo chiều tăng dần từ Đông sang Tây.

2. Đo sâu và đo sâu kiểm tra:

a) Sử dụng SBES có độ chính xác ≤ ±((10cm+0,1% h); h là độ sâu tính bằng m) trở lên và phần mềm khảo sát địa hình đáy biển chuyên dụng để tiến hành đo sâu, đo sâu kiểm tra;

b) Đầu biến âm của SBES được lắp vào vị trí thích hợp trên tàu, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn trong suốt quá trình đo sâu địa hình đáy biển. Trước khi đo sâu trong ngày phải xác định độ ngập đầu biến âm với độ chính xác ±1cm và nhập vào máy đo sâu, sau khi kết thúc ngày đo phải kiểm tra lại độ ngập của đầu biến âm. Đối với các chuyến đo (kéo dài nhiều ngày đêm) phải thường xuyên kiểm tra độ ngập của đầu biến âm. Khi có thay đổi trọng tải của tàu (tăng, giảm khối lượng dầu, khối lượng nước ngọt) dẫn tới thay đổi độ ngập đầu biến âm thì phải xác định lại độ ngập của đầu biến âm. Nếu sai lệch độ ngập của đầu biến âm giữa 2 lần đo liên tiếp vượt quá ±3cm thì phải hiệu chỉnh độ lệch này vào số liệu đo sâu bằng cách nội suy theo thời gian;

c) Tùy theo phạm vi đo vẽ, độ sâu của khu vực đo vẽ, trong TKKT - DT phải quy định sử dụng tốc độ âm nhập vào máy đo sâu theo một trong hai phương án sau:

- Dùng máy xác định tốc độ âm ở vị trí sâu nhất của từng khu vực đo vẽ để hiệu chỉnh cho kết quả đo sâu của tất cả các mảnh bản đồ trong khu vực đó;

- Dùng máy xác định tốc độ âm đo được ở vị trí sâu nhất của mảnh bản đồ để hiệu chỉnh kết quả đo sâu của riêng mảnh bản đồ đó.

- Tốc độ âm nhập vào máy đo sâu làm tròn đến m/s. Tùy thuộc phần mềm sử dụng mà quy định nhập tốc độ âm vào phần mềm ở dạng phù hợp.

d) Thời gian trên hệ thống thiết bị đo biển phải đồng bộ với thời gian của đồng hồ dùng để quan trắc mực nước tại điểm nghiệm triều;

đ) Trước khi thực hiện, đơn vị thi công phải liên hệ với đơn vị chủ quản quản lý và vận hành các trạm DGPS ven biển để đảm bảo được tín hiệu cải chính hoặc ký hợp đồng thuê bao tín hiệu vệ tinh khi sử dụng máy GNSS động để xác định vị trí điểm đo sâu;

e) Trong quá trình thi công, do ảnh hưởng của các yếu tố sóng biển, gió... các tuyến đo sâu chỉ được phép lệch so với tuyến đã thiết kế không quá ±10m ở thực địa, tuyến đo kiểm tra cắt tuyến đo sâu một góc dao động không quá ±300 so với góc thiết kế (900). Trường hợp lệch quá quy định trên, phải đo bổ sung để đảm bảo đủ số liệu;

g) Trường hợp tàu đo sâu không thể vào sát được bờ biển, bờ đảo hoặc mật độ điểm đo sâu chưa đủ để thể hiện hết địa hình ven bờ biển, ven chân đảo thì phải tận dụng lúc triều cường đo bổ sung 01 hoặc nhiều tuyến đo sâu chạy dọc theo chân bờ biển, chạy vòng quanh chân đảo;

h) Trong quá trình đo sâu, đo sâu kiểm tra nếu phát hiện các đảo chìm, các chướng ngại vật dưới đáy biển, nguy hiểm hàng hải, đá ngầm thì phải tiến hành đo rà soát hải văn và phải ghi chép, mô tả rõ ràng vào sổ công tác để nội nghiệp biểu thị và ghi chú thuyết minh;

i) Khoảng cách giữa các tuyến đo rà soát hải văn từ 05 đến 10m ở thực địa (khu vực có các chướng ngại vật, đá ngầm, nguy hiểm hàng hải: khoảng cách các tuyến là 5m; khu vực các bãi ngầm, dị thường địa hình thì khoảng cách các tuyến là 10m). Mật độ điểm xác định độ sâu liên tiếp trên các tuyến đo rà soát hải văn không được vượt quá 5m ở thực địa;

k) Kết quả đo sâu, đo sâu kiểm tra, đo rà soát hải văn phải ghi vào sổ đo sâu và phải được lưu giữ dưới dạng tệp số liệu gốc theo định dạng của phần mềm đã sử dụng trên đĩa DVD. Mẫu sổ đo sâu theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đánh giá độ chính xác đo sâu:

a) Sử dụng phương pháp nội suy tuyến tính tại vị trí giao nhau giữa 2 cặp điểm gần nhất của tuyến đo sâu và tuyến đo sâu kiểm tra để tìm ra 2 giá trị độ sâu tương ứng, so sánh 2 giá trị này. Số chênh độ sâu giữa đo sâu và đo sâu kiểm tra tính theo công thức Δ=hđs - hkt.

Trong đó:

- hđs là độ sâu (thu được từ kết quả nội suy tuyến tính của giao điểm giữa tuyến đo sâu và tuyến đo sâu kiểm tra) khi đo sâu;

- hkt là độ sâu (thu được từ kết quả nội suy tuyến tính của giao điểm giữa tuyến đo sâu và tuyến đo sâu kiểm tra) khi đo sâu kiểm tra.

b) Các hạn sai được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Điều 21. Đo sâu địa hình đáy biển bằng MBES

1. Thiết kế tuyến quét địa hình đáy biển:

a) Địa hình đáy biển phải được quét kín diện tích (100%) bề mặt địa hình;

b) Hướng của tuyến quét địa hình phải song song với hướng của đường đẳng sâu (vuông góc với hướng dốc của địa hình đáy biển khu vực cần đo vẽ); số lượng tuyến quét địa hình phụ thuộc vào độ sâu của khu vực đo vẽ và góc mở của từng máy (phải nêu cụ thể trong TKKT - DT);

c) Độ phủ giữa 2 dải quét liền kề không nhỏ hơn 5% độ rộng của dải quét nhỏ hơn trong 2 dải quét đó. Khi đó không phải thiết kế tuyến quét kiểm tra;

d) Khi 2 tuyến quét liền kề không phủ lên nhau (độ phủ 0% hoặc độ phủ nhỏ hơn 5%) thì phải thiết kế tuyến quét kiểm tra. Hướng của tuyến quét kiểm tra phải vuông góc với hướng của tuyến quét. Tổng chiều dài của các tuyến quét kiểm tra không được nhỏ hơn 5% tổng chiều dài các tuyến quét và phải được phân bố đều trên khu vực;

đ) Độ rộng của vệt quét phải căn cứ vào độ sâu trung bình, chất đáy của khu vực quét, hồ sơ kỹ thuật của MBES để chọn góc mở tối ưu nhất;

e) Thiết kế tuyến quét, tuyến quét kiểm tra trên hệ tọa độ VN-2000 hoặc chuyển toàn bộ thiết kế tuyến quét, tuyến quét kiểm tra sang hệ tọa độ WGS-84, nhập vào phần mềm dẫn đường tạo thành các đường chạy (theo tia trung tâm) phục vụ cho việc dẫn đường khi quét bề mặt địa hình đáy biển sao cho không bị hở diện tích và đảm bảo độ phủ theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Nếu thiết kế trên hệ tọa độ VN-2000 thì phải nhập 07 tham số chuyển đổi hệ tọa độ theo Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa Hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 vào phần mềm dẫn đường;

g) Số hiệu tuyến quét, số hiệu tuyến quét kiểm tra của các dải quét được đánh số từ 01 cho đến hết đối với từng loại tuyến trong cùng một khu vực đo vẽ và phải được quy định chi tiết trong TKKT - DT;

h) Đối với các khu vực ven các đảo lớn, khu vực có nhiều đảo, địa hình phức tạp thì trong TKKT - DT phải nêu cụ thể các quy định về hướng tuyến quét, độ rộng dải quét…dựa trên các quy định tại các Điểm b, c, d, đ Khoản này.

2. Quét địa hình đáy biển:

a) Sử dụng các MBES có độ chính xác ≤ ±((10cm+0,1% h); h là độ sâu tính bằng m) trở lên và phần mềm khảo sát địa hình đáy biển chuyên dụng để quét địa hình đáy biển;

b) Sử dụng máy đo tốc độ âm đặt tại đầu biến âm (SVP-SV Profiler hoặc tương đương) và kết nối với MBES, máy tính chuyên dụng, máy cải chính sóng…thành 01 hệ thống thiết bị đồng bộ để quét địa hình đáy biển;

c) Khi quét địa hình đáy biển phải tùy tình hình thực tế độ sâu của tia trung tâm để điều khiển tàu chạy sao cho đảm bảo nguyên tắc quét kín 100% bề mặt địa hình đáy biển và đảm bảo độ phủ giữa 2 tuyến liền kề theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

d) Trong quá trình quét địa hình đáy biển nếu phát hiện các đảo chìm, các chướng ngại vật dưới đáy biển, nguy hiểm hàng hải, cây ngập nước, đá ngầm phải ghi chép thuyết minh trong sổ quét địa hình đáy biển, nêu trong các báo cáo, mô tả rõ ràng vào sổ công tác để nội nghiệp biểu thị và ghi chú thuyết minh. Mẫu sổ quét địa hình đáy biển theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

đ) Các quy định về xác định tốc độ âm, thời gian đồng bộ trên hệ thống thiết bị đo biển, tín hiệu cải chính phân sai, góc cắt giữa tuyến quét và tuyến quét kiểm tra, khi hở diện tích quét chân bờ biển, chân các đảo theo quy định tại các Điểm c, d, đ, e, g Khoản 2 Điều 20 Thông tư này;

e) Kết quả quét bề mặt địa hình dạng số phải được lưu giữ dưới dạng tệp số liệu gốc theo định dạng của phần mềm sử dụng trên đĩa DVD.

3. Đánh giá độ chính xác quét địa hình đáy biển:

a) Việc đánh giá kết quả quét địa hình đáy biển căn cứ vào số liệu thu được trên phần diện tích phủ nhau giữa 2 dải quét liền kề hoặc số liệu thu được trên phần diện tích chồng nhau giữa dải quét và dải quét kiểm tra;

b) Khối lượng điểm đưa vào đánh giá độ chính xác theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư này. Trong TKKT - DT phải quy định cụ thể chiều dài cạnh ô vuông của các mắt lưới khi xuất điểm để đánh giá độ chính xác;

c) Các hạn sai được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

4. Sử dụng MBES để đo sâu theo theo dải:

a) Khoảng cách giữa 2 hàng điểm rìa của 2 dải dữ liệu độ sâu liền kề khi đo sâu theo dải bằng MBES không được cách nhau quá 1cm trên bản đồ (tương ứng với 50m ở thực địa);

b) Hướng tuyến (tính theo tia trung tâm) đo sâu theo dải phải song song với hướng của đường đẳng sâu, hướng tuyến đo kiểm tra theo dải phải vuông góc với hướng tuyến đo sâu. Tổng chiều dài tuyến đo sâu kiểm tra theo dải không được ít hơn 10% tổng chiều dài tuyến đo sâu theo dải và phải được phân bố đều trên khu vực;

c) Việc thực hiện đo sâu, đo sâu kiểm tra, đánh giá độ chính xác phải theo các quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này và phải được nêu cụ thể trong TKKT - DT.

Điều 22. Đo sâu địa hình đáy biển bằng sào đo sâu

1. Sử dụng lưới khống chế cơ sở theo quy định tại Điều 9 và lưới khống chế đo vẽ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này để làm điểm trạm đo. Khoảng cách từ trạm đo tới điểm đo vẽ chi tiết không vượt quá 500m (khi sử dụng máy toàn đạc điện tử có sai số đo góc ≤±30” và sai số đo cạnh ≤±0,10m), không vượt quá 300m (khi sử dụng máy kinh vĩ quang học). Vị trí điểm được xác định theo phương pháp toàn đạc, độ sâu của điểm được xác định theo phương pháp đo cao lượng giác (đo ở 01 vị trí bàn độ). Trung bình khoảng 20 điểm đo thì phải kiểm tra lại hướng chuẩn. Kết quả đo được ghi đầy đủ vào sổ đo chi tiết. Mẫu sổ đo điểm chi tiết theo quy định kỹ thuật hiện hành.

2. Mật độ điểm đo sâu bằng sào trung bình không được nhỏ hơn 40 điểm/0,1km2 trên thực địa; ở những nơi địa hình đơn giản, không bị chia cắt thì mật độ điểm đo sâu bằng sào có thể giảm xuống 30 điểm/0,1km2 trên thực địa; ở những nơi địa hình phức tạp, bị chia cắt thì mật độ điểm đo sâu bằng sào phải tăng lên đến 60 điểm/0,1km2 trên thực địa.

3. Trường hợp đo vẽ chi tiết địa hình đáy biển ở các khu vực cần đo sâu bằng sào bằng phương pháp toàn đạc mà sử dụng lưới khống chế đo vẽ đã xác định độ cao kỹ thuật theo quy định thì không cần quan trắc mực nước.

4. Trong điều kiện cho phép, có thể dùng máy GNSS động để xác định vị trí điểm đo sâu bằng sào theo cách xác định thời điểm định vị bằng tay (manual logging) và ghi lưu tọa độ thành tệp riêng theo định dạng của phần mềm sử dụng; độ sâu của điểm được xác định bằng sào đo sâu có vạch chia nhỏ nhất đến cm và ghi vào sổ đo sào. Trường hợp này phải quan trắc mực nước theo quy định tại Điều 17 Thông tư này. Mẫu sổ đo sâu bằng sào (khi xác định vị trí điểm bằng máy GNSS) theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Số hiệu điểm đo sâu bằng sào đo sâu được đánh số từ 01 cho đến hết trên cùng một khu vực đo vẽ. Khi phạm vi đo sâu bằng sào lớn, trong TKKT - DT có thể phân chia thành các khu vực đo vẽ nhỏ để quy định việc đánh số thứ tự điểm đo sâu bằng sào.

6. Trên khu vực đo sâu bằng sào, không phải đo sâu kiểm tra.

Điều 23. Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ RTK

1. Phải sử dụng thiết bị RTK do các hãng chuyên dụng chế tạo và đã được kiểm nghiệm để thi công. Bộ thiết bị đo bao gồm các máy thu tín hiệu vệ tinh GNSS/ DGNSS loại thu được trị đo Code và trị đo Phase, 1 tần số hoặc đa tần số, có sai số đo cạnh ≤±(10mm + 1mm x D) (D là chiều dài cạnh đo tính bằng km) và thiết bị có chức năng đo GNSS/DGNSS động thời gian thực.

2. Đối với mỗi trạm đo, sử dụng một trạm Base (trạm Base theo quy định tại Điều 9 Thông tư này), có điều kiện thông thoáng bầu trời cho phép thu được tín hiệu của tất cả các vệ tinh (trong góc ngưỡng 150) có tại mọi thời điểm đo tại khu vực trạm Base và các máy di động (Rover) tiếp cận các điểm cần đo mới.

3. Khoảng cách từ trạm Base đến điểm đo không được vượt quá 10km.

4. Cài đặt chính xác số liệu tọa độ, độ cao của trạm Base theo đúng các hướng dẫn kỹ thuật của từng hệ thống. Cài đặt tọa độ đúng với hệ tọa độ sử dụng theo quy định của từng TKKT-DT đã được phê duyệt. Hệ tọa độ đã được cài đặt trong hệ thống phải được đặc biệt lưu ý trong khi cài đặt hệ tọa độ trong các phần mềm khảo sát. Các tham số tính chuyển từ Hệ tọa độ WGS-84 về Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 theo quy định tại Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa Hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000.

5. Chiều cao ăng ten của trạm Base được đo chính xác đến 02mm. Chiều cao ăng ten của máy Rover được đo chính xác đến 05mm.

6. Tín hiệu radio được kiểm tra trước và trong quá trình đo. Sai số định vị tức thời phải được theo dõi liên tục trong quá trình đo để đảm bảo chất lượng số liệu đạt chuẩn RTK. Theo dõi độ mạnh yếu tín hiệu thu trên máy Rover để hiệu chỉnh tín hiệu radio ở trạm Base.

7. Việc đo vẽ chi tiết được thực hiện theo một trong hai phương án sau:

a) Trường hợp sử dụng tàu để di chuyển, người đo sào sẽ ngồi trực tiếp trên tàu, sào đo sẽ được gióng trùng khớp với vị trí ăng ten của máy Rover để tiến hành cắm sào tại các điểm đo khi tàu di chuyển. Sào đo được cắm xuống mặt đáy biển theo phương thẳng đứng, ghi lại số liệu độ cao tương ứng với ăng ten máy Rover để cho số liệu đo sâu chính xác, đồng thời số liệu sẽ được xác định tọa độ và độ sâu tại điểm đó. Thời gian cho mỗi điểm đo chi tiết để đảm bảo chính xác có thể dừng đo từ 2 - 5 giây tùy theo chế độ cài đặt;

b) Trường hợp không thể sử dụng tàu để di chuyển mà phải di chuyển bộ, khi đó ăng ten máy Rover sẽ được tháo lắp trực tiếp trên sào đo, số liệu đo tại các điểm sẽ được ghi lại trực tiếp vào máy Rover, độ cao được xác định theo chiều cao của sào đo. Sào đo được cắm xuống mặt đáy biển theo phương thẳng đứng, ghi lại số liệu độ cao tương ứng với ăng ten định vị máy Rover. Thời gian cho mỗi điểm đo chi tiết để đảm bảo chính xác có thể dừng đo từ 2 - 5 giây tùy theo chế độ cài đặt.

Khi xác định độ cao (độ sâu) bằng thiết bị RTK mà máy Rover cắm trực tiếp xuống mặt đáy biển thì không phải quan trắc mực nước.

Mẫu sổ đo theo công nghệ RTK theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 24. Lấy mẫu chất đáy

1. Đối với các khu vực biển có độ sâu đến 30m: khu vực đo sâu bằng máy đo sâu hồi âm, mật độ điểm lấy mẫu chất đáy phân bố đều trên diện tích đo vẽ, cứ 01km2 ở thực địa lấy 08 điểm; khu vực đo sâu bằng sào đo sâu phải tăng mật độ lấy mẫu lên 02 lần (16 điểm/km2). Trong TKKT-DT phải trình bày cụ thể khoảng cách giữa các tuyến lấy mẫu chất đáy khu vực đo sâu bằng máy.

2. Đối với các khu vực biển có độ sâu từ 30m đến 100m: Việc lấy mẫu chất đáy tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể mà quy định mật độ điểm lấy mẫu chất đáy trong TKKT - DT.

3. Mẫu chất đáy bề mặt được lấy bằng gầu chuyên dụng (khu vực biển sâu đến 30m), bằng ống phóng trọng lực, ống phóng van đẩy, ống phóng rung…(khu vực biển sâu từ 30m đến 100m). Mẫu chất đáy có bề dày lớp mặt từ 20 đến 25cm. Mẫu chất đáy được phân loại ngay ở thực địa: cát, bùn, bùn pha cát, đá sỏi… và ghi vào sổ lấy mẫu chất đáy, không phải lưu lại mẫu. Mẫu sổ lấy mẫu chất đáy theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Đối với các khu vực bãi đá ngầm, bãi san hô sẽ không lấy mẫu bằng gầu chuyên dụng được thì phải điều tra, thu thập thông tin phạm vi các khu vưc này trong quá trình đo sâu và sử dụng một trong các phương án: phần mềm xử lý Backscater của hệ thống máy đo sâu hồi âm; thiết bị camera (máy quay) ngầm; thiết bị side scan Sonar (quét sườn Sonar) để biểu thị chất đáy bề mặt theo ranh giới của các bãi này.

5. Các quy định về xác định vị trí của điểm lấy mẫu chất đáy giống quy định về xác định vị trí điểm đo sâu:

a) Tọa độ của các điểm lấy mẫu chất đáy khu vực đo sâu bằng SBES, MBES được ghi thành tệp số liệu với định dạng của phần mềm sử dụng;

b) Tọa độ của các điểm lấy mẫu chất đáy khu vực đo sào khi xác định bằng toàn đạc điện tử phải được ghi trong sổ đo điểm chi tiết;

c) Tọa độ của các điểm lấy mẫu chất đáy khu vực đo sâu bằng sào khi xác định vị trí bằng GNSS/DGNSS thì được ghi thành tệp số liệu với định dạng của phần mềm sử dụng;

d) Tọa độ của các điểm lấy mẫu chất đáy khi xác định bằng công nghệ RTK thì được ghi thành tệp số liệu theo định dạng của phần mềm sử dụng.

Điều 25. Các quy định đo vẽ khác

1. Đường bờ nước (là giới hạn lòng chứa nước cao nhất của mặt nước) và đường mép nước (được xác định tại thời điểm đo vẽ) được xác định theo quy định kỹ thuật đo vẽ và thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 5000 phần đất liền. Phạm vi đo vẽ phần biển được tính từ đường mép nước trở xuống:

a) Đối với khu vực đo vẽ đã có bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000 (hoặc tỷ lệ lớn hơn) thì đường mép nước được lấy theo bản đồ địa hình trên phần đất liền đã xuất bản (hoặc được biên vẽ từ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn);

b) Đối với khu vực đo vẽ đã có bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10 000, hoặc tỷ lệ nhỏ hơn thì phải xác định phương án thể hiện đường mép nước. Tùy từng khu vực cụ thể, trên cơ sở các bản đồ, hải đồ đã có sẵn phải nêu rõ giải pháp xác định và biểu thị đường mép nước trong TKKT - DT;

c) Cá biệt, những khu vực không thể xác định chính xác đường mép nước tại thời điểm đo vẽ thì đường mép nước được quy định là đường đẳng sâu “0” m căn cứ theo kết quả đo vẽ địa hình đáy biển.

2. Bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm được quy định như sau:

a) Các bãi có diện tích nhỏ hơn 15mm2 trên bản đồ thì không phải thể hiện; các bãi có diện tích từ 15mm2 trở lên trên bản đồ thì phải thể hiện ranh giới bãi và ký hiệu loại bãi; các bãi có diện tích từ 200mm2 trở lên trên bản đồ phải thể hiện điểm cao nhất của bãi bằng ghi chú độ cao hoặc độ sâu tại vị trí tương ứng;

b) Các bãi ngầm và phần ngập nước của các bãi cạn lúc chìm lúc nổi nếu thể hiện được bằng đường đẳng sâu thì phải vẽ đường đẳng sâu và ghi chú độ sâu; phần nổi trên mặt nước của các bãi nếu thể hiện được bằng đường bình độ thì phải vẽ đường bình độ theo quy định đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000 trên đất liền và ghi chú độ cao.

3. Các địa vật, công trình nhân tạo trên biển:

a) Các công trình kỹ thuật gồm các giàn khoan, nhà giàn, cầu cảng, vách bờ xây công trình, kè đá ven biển, âu thuyền tránh bão;

b) Các công trình xây dựng trên biển gồm các trạm nghiên cứu biển, phao luồng tàu, đăng tiêu, chập tiêu;

c) Các vùng nuôi hải sản trên biển gồm đầm, phá, khoang, lồng, bè nuôi hải sản cố định trên biển; vùng đăng, chắn đánh bắt cá cố định trên biển. Các vùng nuôi hải sản trên biển thể hiện trên bản đồ theo nguyên tắc:

- Đối với các khoang, lồng, bè nuôi hải sản cố định đứng đơn lẻ được thể hiện trên bản đồ theo tỷ lệ hoặc bằng ký hiệu, phụ thuộc vào độ lớn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;

- Đối với các khoang, lồng, bè nuôi hải sản tập trung, tạo thành các khu vực, thì thể hiện trên bản đồ theo nguyên tắc vẽ ranh giới ngoài cùng của toàn bộ khu vực và lựa chọn để thể hiện ghi chú tên loại hải sản chính; ranh giới ngoài cùng lấy theo hồ sơ được cấp phép giao các khu vực biển nhất định cho các tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên biển;

- Đối với các khoang, lồng, bè nuôi hải sản không được cấp phép thì thể hiện trên bản đồ theo phạm vi đo vẽ thực tế ở thực địa và lựa chọn để thể hiện ghi chú tên loại hải sản chính;

- Đối với đầm, phá có nuôi hải sản phải khoanh vẽ khu vực nuôi hải sản và ghi chú tên loại hải sản chính;

- Đối với các khu vực đăng, chắn đánh bắt hải sản cố định thì không thể hiện chi tiết số lượng, chủng loại phương tiện đánh bắt chỉ thể hiện ký hiệu và đường bao khu vực.

d) Các công trình, địa vật nhân tạo trên biển thể hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Các công trình, địa vật có tên riêng thì phải ghi chú tên.

4. Các địa vật, công trình nhân tạo tại đáy biển phải thể hiện trên bản đồ, gồm xác tàu đắm, ống dẫn dầu, ống dẫn khí, cáp tải điện, cáp viễn thông:

a) Nếu có thông tin chi tiết, xác tàu đắm được thể hiện bằng ký hiệu, đặt tại vị trí có xác tàu tại đáy biển, trường hợp khu vực tàu đắm thuộc đối tượng nguy hiểm hàng hải thì phải khoanh bao khu vực nguy hiểm và thể hiện theo quy định kèm ghi chú. Nếu xác tàu đắm được khảo sát bằng hệ thống quét sườn Sonar thì hình dáng tàu được thể hiện theo tỷ lệ, ký hiệu tàu đắm được vẽ tại vị trí tâm tàu;

b) Các đường ống dẫn dầu, ống dẫn khí, cáp tải điện, cáp viễn thông được thể hiện bằng các ký hiệu hình tuyến tương ứng, bảo đảm đúng vị trí; trường hợp không có điều kiện đo vẽ thực địa thì phải căn cứ theo tài liệu thiết kế và bản vẽ hoàn công được lưu trữ tại các cơ quan liên quan để thể hiện lên bản đồ.

5. Các địa vật tự nhiên tại đáy biển:

a) Các địa vật tự nhiên trên biển và tại đáy biển gồm các mỏm đá, khối đá đứng độc lập hoặc tạo thành cụm, khối nổi trên mặt nước hoặc chìm dưới nước;

b) Các địa vật tự nhiên trên biển và tại đáy biển phải được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu. Khi thể hiện các mỏm đá, khối đá ngoài ký hiệu cần ghi chú rõ độ cao hoặc độ sâu, điểm cao nhất của mỏm đá; trường hợp các mỏm đá có tên riêng thì phải ghi chú tên; trường hợp địa vật thuộc đối tượng nguy hiểm hàng hải thì phải khoanh bao khu vực nguy hiểm và thể hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều này.

6. Các yếu tố hàng hải, hải văn:

a) Các yếu tố hàng hải, hải văn phải thể hiện trên bản đồ gồm luồng tàu thuyền ra vào cảng, luồng tàu thuyền ra vào khu vực cửa sông, phao tiêu, đèn biển, phao luồng, đèn luồng, phao neo thuyền, bến cảng, nơi neo đậu tàu thuyền tránh bão, trạm quan trắc hải văn, các thước đo mực nước thuỷ triều hoặc triều ký tự động;

b) Luồng tàu thuyền ra vào cảng, luồng tàu thuyền ra vào khu vực cửa sông thể hiện bằng ranh giới luồng, mật độ điểm ghi chú độ sâu tại khu vực thuộc ranh giới luồng và luồng phải lớn hơn 1,5 lần theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, phải ghi chú tên luồng (nếu có), ghi chú trọng tải tàu thuyền lớn nhất có thể ra vào luồng;

c) Các bến cảng, nơi neo đậu tàu thuyền tránh bão, các trạm quan trắc hải văn, đèn biển, phao tiêu, phao luồng, đèn luồng, phao neo thuyền thể hiện bằng ký hiệu tương ứng trên bản đồ và phải ghi chú tên nếu có tên riêng; đối với nơi neo đậu tàu thuyền tránh bão thì mật độ điểm ghi chú độ sâu phải bảo đảm mật độ lớn hơn 1,5 lần theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

7. Vùng nguy hiểm hàng hải, vùng cấm:

a) Trên bản đồ phải thể hiện ranh giới vùng nguy hiểm hàng hải và các vùng cấm theo quy định của pháp luật về hàng hải;

b) Vùng nguy hiểm hàng hải gồm các khu vực nước xoáy, bãi đá ngầm, xác tàu đắm, các địa vật ngầm hoặc nổi có khả năng gây nguy hiểm cho giao thông hàng hải phải thể hiện bằng khoanh bao ranh giới khu vực nguy hiểm và ghi chú chữ “nguy hiểm” tại vị trí tương ứng. Vùng cấm phải thể hiện bằng khoanh bao ranh giới vùng cấm kèm theo ghi chú chữ “vùng cấm”.

8. Thực vật:

a) Thực vật thể hiện trên bản đồ gồm các vùng cây ngập mặn trên biển, các vùng thực phủ tại đáy biển;

b) Các vùng cây ngập mặn ven biển, ven đảo thể hiện theo quy định đối với phần thực vật, quy định tại quy phạm và quy định kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000 và Ký hiệu 1:5000 phần đất liền;

c) Các vùng thực vật tại đáy biển chỉ thể hiện trên bản đồ khi có đầy đủ các thông tin về phạm vi, loại thực vật thông qua công tác khảo sát thực địa, thu thập tư liệu hoặc có thiết bị phụ trợ để phát hiện trong quá trình đo sâu, lấy mẫu chất đáy và phải được quy định cụ thể trong TKKT - DT.

9. Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác:

a) Các địa danh gồm tên biển, tên vũng, vịnh, cửa sông, tên đảo, quần đảo, mũi đất, cồn, bãi, tên các luồng, lạch, đầm, phá ven biển, tên các bến cảng, đèn biển, tên các địa vật tự nhiên và nhân tạo khác phải được thể hiện trên bản đồ bằng kiểu, cỡ chữ tương ứng. Địa danh ghi chú trên bản đồ phải là địa danh được ghi trong Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp chưa có thông tư về địa danh thì phải lấy theo tên địa danh được các cơ quan hành chính nhà nước công bố; khi một đối tượng có nhiều tên gọi khác nhau, phải nghiên cứu để xác định tên chính thức, trường hợp khó khăn phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ quyết định;

b) Các ghi chú cần thiết khác gồm ghi chú bằng chữ để giải thích tính chất, thuộc tính của địa vật, ghi chú các tham số kỹ thuật của chúng phải được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu và kiểu cỡ chữ tương ứng với từng loại địa vật;

c) Kiểu, cỡ chữ ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác lựa chọn theo quy định của Ký hiệu 1:5000 phần đất liền.

10. Các đường phân chia trên biển

a) Các đường phân chia trên biển gồm đường cơ sở lãnh hải; đường biên giới trên biển; ranh giới vùng đặc quyền kinh tế trên biển; đường phân chia ranh giới trên biển giữa các quốc gia; ranh giới thềm lục địa; đường địa giới hành chính các cấp;

b) Các đường phân chia trên biển đã có đủ cơ sở pháp lý phải được thể hiện đầy đủ trên bản đồ; các đường phân chia trên biển chưa đủ cơ sở pháp lý được thể hiện bằng đường vẽ nháp; phương pháp thể hiện phải được nêu cụ thể trong TKKT - DT.

11. Các điểm kiểm tra thiết bị đo biển phải được thể hiện chính xác trên bản đồ theo kết quả tính toán bình sai các điểm kiểm tra thiết bị đo biển bằng ký hiệu tương ứng của điểm tọa độ nhà nước và ghi chú liên quan.

12. Sử dụng máy GNSS/DGNSS hoặc máy toàn đạc điện tử để xác định ranh giới các bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm, các công trình, các địa vật tự nhiên, nhân tạo ở trên biển, ở dưới đáy biển với độ chính xác theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Chiều cao của địa vật xác định bằng thước dây hoặc đo cao lượng giác. Vị trí của các yếu tố hàng hải, hải văn: đèn biển, phao tiêu, phao luồng, đèn luồng được xác định tại tâm của địa vật.

Thông tư 63/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 63/2017/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 22/12/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 45 đến số 46
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH