Chương 4 Thông tư 63/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ĐIỂM KIỂM TRA THIẾT BỊ ĐO BIỂN, ĐIỂM NGHIỆM TRIỀU VÀ ĐIỂM ĐỘ CAO NGHIỆM TRIỀU
Điều 11. Điểm kiểm tra thiết bị đo biển
1. Điểm kiểm tra thiết bị đo biển được chọn điểm, chôn mốc và xây tường vây bảo vệ ở thực địa theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ. Trường hợp khó khăn thì được phép gắn mốc vào các vật kiến trúc cố định, ổn định ở thực địa. Điểm kiểm tra thiết bị đo biển thường được thiết kế thành từng cặp (hai) điểm ở gần khu vực bố trí điểm nghiệm triều. Khoảng cách giữa hai điểm phải lớn hơn 100m ở thực địa.
2. Vị trí cặp điểm kiểm tra thiết bị đo biển phải đảm bảo thông hướng với nhau, thuận tiện cho việc kiểm nghiệm thiết bị đo biển. Tên điểm, số hiệu điểm kiểm tra thiết bị đo biển được quy định cụ thể trong TKKT - DT.
3. Điểm kiểm tra thiết bị đo biển được đo nối tọa độ, độ cao bằng công nghệ GNSS tĩnh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao. Việc đo nối tọa độ, độ cao quốc gia vào điểm kiểm tra thiết bị đo biển và tính toán bình sai tọa độ, độ cao phải được nêu cụ thể trong TKKT - DT.
1. Điểm nghiệm triều được bố trí ở nơi kín gió, ít chịu ảnh hưởng của sóng biển, nước dâng do lũ hoặc gió và thuận tiện trong cả quá trình quan trắc mực nước. Quy cách của điểm nghiệm triều phải được nêu cụ thể trong TKKT - DT. Thước đo mực nước có vạch chia đến cm, độ dài thước không được vượt quá 4m (khi dùng mia địa hình) và không vượt quá 5m (khi dùng thước tráng men).
2. Mật độ điểm nghiệm triều phụ thuộc vào diện tích đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 của từng khu vực đo vẽ. Mật độ điểm nghiệm triều đảm bảo nguyên tắc mỗi điểm nghiệm triều có thể phục vụ cho cải chính kết quả đo sâu trên một khu vực biển có bán kính tối đa là 12,5 km; đối với khu vực biển cần đo vẽ có biên độ dao động của thủy triều nhỏ thì cho phép một điểm nghiệm triều phục vụ cải chính kết quả đo sâu cho một khu vực biển có bán kính tối đa là 15km; đối với những khu vực biển cần đo vẽ có sự dao động thủy triều phức tạp, thì phải tăng mật độ điểm nghiệm triều. Trong TKKT - DT phải nêu cụ thể số lượng điểm nghiệm triều, vị trí điểm và phương án sử dụng kết quả quan trắc mực nước để cải chính cho từng mảnh bản đồ.
3. Khu vực biển có mức độ dao động thủy triều lớn, cần phải bố trí số vị trí đặt thước đo mực nước từ 02 vị trí trở lên và phải được nêu rõ trong TKKT - DT.
4. Độ cao điểm “0” của điểm nghiệm triều được đo nối bằng đo cao hình học với độ chính xác của thủy chuẩn kỹ thuật từ cặp điểm kiểm tra thiết bị đo biển gần nhất hoặc từ cặp điểm độ cao nghiệm triều gần nhất theo hình thức tuyến đơn (tuyến phù hợp).
Được đo đi và đo về từ 01 điểm kiểm tra thiết bị đo biển hoặc từ 01 điểm độ cao nghiệm triều gần nhất trong trường hợp đặc biệt.
5. Các quy định trong đo nối thủy chuẩn kỹ thuật vào điểm “0” của điểm nghiệm triều tuân thủ quy định kỹ thuật hiện hành. Kết quả tính toán thủy chuẩn kỹ thuật phải đóng thành tập nộp kèm thành quả.
Điều 13. Điểm độ cao nghiệm triều
1. Điểm nghiệm triều bố trí ở ngoài đảo cần phải thiết kế 02 điểm độ cao nghiệm triều (khoảng cách giữa 02 điểm độ cao nghiệm triều càng lớn càng tốt nhưng phải thuận lợi cho việc đo nối độ cao thủy chuẩn kỹ thuật sau này).
2. Các điểm nghiệm triều trong bờ (khi không bố trí các điểm kiểm tra thiết bị đo biển ở gần) thì chỉ cần bố trí 01 điểm độ cao nghiệm triều.
3. Điểm độ cao nghiệm triều được đánh dấu trên địa vật kiến trúc ổn định hoặc được đóng cọc chắc chắn ở thực địa (chỉ tồn tại ở thực địa trong suốt thời gian thi công và kiểm tra, nghiệm thu các cấp).
4. Độ cao của điểm độ cao nghiệm triều được xác định bằng công nghệ GNSS tĩnh từ ít nhất 02 điểm thuộc lưới độ cao quốc gia. Các điểm độ cao quốc gia được dùng đo nối độ cao vào điểm độ cao nghiệm triều cố gắng lựa chọn sao cho đồ hình đo nối có dạng tam giác đều. Đối với điểm độ cao nghiệm triều trong bờ, khi thuận tiện, có thể thiết kế đo nối độ cao bằng đo cao hình học từ hai điểm thuộc lưới độ cao quốc gia gần nhất.
5. Các quy định về đo và tính độ cao của điểm độ cao nghiệm triều tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao và phải được nêu cụ thể trong TKKT - DT. Thành quả đo và tính điểm độ cao nghiệm triều phải được nộp kèm thành quả.
1. Đối với khu vực đo vẽ sử dụng thiết bị triều ký tự động để xác định mức độ biến thiên hàng ngày của thủy triều thì trong TKKT - DT phải quy định chi tiết các nội dung liên quan đến phương án kỹ thuật sử dụng triều ký tự động.
2. Độ chính xác ghi mực nước của triều ký tự động phải ≤ ±5cm.
Thông tư 63/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 63/2017/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 45 đến số 46
- Ngày hiệu lực: 15/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các quy định kỹ thuật chung trong đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000
- Điều 5. Cơ sở toán học
- Điều 6. Độ chính xác của bản đồ
- Điều 7. Nội dung của bản đồ địa hình đáy biển
- Điều 8. Mức độ thể hiện địa hình đáy biển
- Điều 11. Điểm kiểm tra thiết bị đo biển
- Điều 12. Điểm nghiệm triều
- Điều 13. Điểm độ cao nghiệm triều
- Điều 14. Triều ký tự động
- Điều 17. Quan trắc mực nước phục vụ cải chính kết quả đo sâu
- Điều 18. Quan trắc mực nước phục vụ tính triều cường, triều kiệt
- Điều 19. Xác định vị trí điểm đo sâu khi đo sâu bằng SBES, MBES
- Điều 20. Đo sâu địa hình đáy biển bằng SBES
- Điều 21. Đo sâu địa hình đáy biển bằng MBES
- Điều 22. Đo sâu địa hình đáy biển bằng sào đo sâu
- Điều 23. Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ RTK
- Điều 24. Lấy mẫu chất đáy
- Điều 25. Các quy định đo vẽ khác