Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 63/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương II

CƠ SỞ TOÁN HỌC, ĐỘ CHÍNH XÁC VÀ NỘI DUNG CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1:5000

Điều 5. Cơ sở toán học

1. Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 được thành lập trong hệ tọa độ VN-2000, hệ độ cao quốc gia, múi chiếu 30, với kinh tuyến trục: 1020, 1050, 1080, 1110, 1140, 1170.

2. Cơ sở khống chế mặt phẳng và độ cao bảo đảm việc thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 bao gồm lưới tọa độ quốc gia hạng I, II, III và lưới độ cao quốc gia hạng I, II, III, IV.

3. Trên mảnh bản đồ gốc số và bản đồ in trên giấy phải biểu thị lưới ki lô mét trong hệ tọa độ vuông góc phẳng dạng lưới chữ thập theo quy định của Ký hiệu 1:5000.

4. Việc chia mảnh, đánh số phiên hiệu mảnh bản đồ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính về hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.

5. Quy cách trình bày khung bản đồ thực hiện theo mẫu trình bày khung và nội dung ngoài khung theo Ký hiệu 1:5000. Trường hợp đo vẽ vượt khung phải quy định cụ thể trong TKKT - DT.

6. Bản đồ gốc số phải thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định của Ký hiệu 1:5000; phải ghi rõ tài liệu sử dụng, phương pháp thành lập và tên cơ quan thành lập bản đồ gốc số.

7. Tên gọi của mảnh bản đồ được quy định như sau:

a) Khi đã có bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000 phần đất liền, phần đảo thì lấy theo tên gọi của bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000 đã xuất bản;

b) Khi chưa có bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000 phần đất liền, phần đảo thì ưu tiên lấy tên điểm dân cư, tên địa danh có trên mảnh bản đồ làm tên của mảnh bản đồ. Trường hợp một đảo nằm trên nhiều mảnh bản đồ thì tên đảo được lấy làm tên của mảnh bản đồ có phần diện tích lớn nhất của đảo đó, các mảnh bản đồ có phần diện tích của đảo đó nhỏ hơn thì lựa chọn các tên khác làm tên của mảnh bản đồ. Trường hợp mảnh chỉ toàn diện tích biển thì chỉ cần ghi phiên hiệu của mảnh bản đồ.

8. Bản đồ gốc số lưu trong đĩa DVD ghi đầy đủ các nội dung như bản đồ gốc in trên giấy.

Điều 6. Độ chính xác của bản đồ

1. Sai số trung phương độ cao điểm “0” điểm nghiệm triều so với độ cao điểm kiểm tra thiết bị đo biển gần nhất, điểm độ cao nghiệm triều gần nhất không vượt quá ±0,10m. Độ cao điểm “0” của điểm nghiệm triều được đo nối thuỷ chuẩn hình học với độ chính xác của thuỷ chuẩn kỹ thuật từ các điểm kiểm tra thiết bị đo biển gần nhất hoặc từ các điểm độ cao nghiệm triều gần nhất.

2. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm ghi chú độ sâu, điểm ghi chú chất đáy so với tọa độ điểm tại trạm định vị DGPS ven biển hoặc điểm kiểm tra thiết bị đo biển gần nhất không được vượt quá ±3m (tương ứng ±0,6mm trên bản đồ).

3. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng khi đo vẽ các địa vật nổi cố định trên biển so với điểm kiểm tra thiết bị đo biển gần nhất không được vượt quá ±3,5m (tương ứng ±0,7mm trên bản đồ). Đối với địa vật có độ di động thì sai số trên được cộng thêm phạm vi di động. Đối với các địa vật chìm cố định dưới biển sai số cho phép là ±7,5m (tương ứng ±1,5mm trên bản đồ).

4. Sai số trung phương độ sâu của điểm ghi chú độ sâu sau khi đã quy đổi về hệ độ cao quốc gia so với độ cao của điểm nghiệm triều gần nhất không vượt quá:

±0,30m khi độ sâu đến 50m;

±0,45m khi độ sâu từ trên 50m đến 100m.

5. Sai số trung phương độ sâu đường đẳng sâu so với độ cao của điểm nghiệm triều gần nhất không vượt quá:

±0,40m khi độ sâu đến 50m;

±0,50m khi độ sâu từ trên 50m đến 100m.

6. Sai số trung phương độ sâu được xác định bằng công thức:

Trong đó:

- Khi sử dụng SBES, là số chênh độ sâu tại giao điểm giữa tuyến đo sâu và tuyến đo sâu kiểm tra; độ sâu tại giao điểm này được nội suy từ 2 điểm độ sâu gần nhất trước và sau giao điểm trên tuyến đo sâu, tuyến đo sâu kiểm tra; n là số lượng giao điểm;

- Khi sử dụng MBES, là số chênh độ sâu của điểm nằm trong diện tích phủ giữa hai dải quét liền kề; độ sâu của các điểm nằm trong diện tích phủ được xuất ra theo mắt lưới ô vuông có cạnh dài từ 5-10m ở thực địa; n là số lượng điểm trong mắt lưới ô vuông.

7. Chênh lệch độ sâu giữa điểm đo sâu và điểm đo sâu kiểm tra không vượt quá 1,5 lần so với quy định tại Khoản 4 Điều này và không mang tính hệ thống.

8. Giá trị số chênh cao giới hạn của các điểm đo sâu và điểm đo sâu kiểm tra không vượt quá 02 lần so với quy định tại Khoản 7 Điều này và tổng số điểm kiểm tra có số chênh từ 1,7 đến 2,0 lần so với quy định không được vượt quá 10% tổng số điểm đo sâu kiểm tra.

9. Sai số tiếp biên phần địa hình đáy biển trên bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 (khác khu vực đo vẽ) được phép lớn hơn tối đa là 1,3 lần so với các quy định tiếp biên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000 phần đất liền.

10. Độ chính xác các yếu tố địa hình, địa vật phần đất liền hoặc phần đảo của mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 thực hiện theo quy định kỹ thuật hiện hành về đo vẽ và thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000 phần đất liền.

11. Các quy định về số hóa diện tích phần đất liền, phần đảo từ bản đồ, hải đồ cũ theo quy định kỹ thuật hiện hành.

12. Độ chính xác của biên vẽ diện tích phần đất liền, phần đảo, phần biển từ tài liệu đã có sẵn trên khu vực cần thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 phải đảm bảo độ chính xác của bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000.

Điều 7. Nội dung của bản đồ địa hình đáy biển

1. Nội dung bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 đối với phần trên đất liền và phần trên đảo tuân thủ quy định kỹ thuật hiện hành trong đo vẽ và thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000 phần đất liền và Ký hiệu 1:5000. Khoảng cao đều cơ bản của đường bình độ, số điểm ghi chú độ cao phần đất liền, phần đảo lấy theo bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000 đã có trên khu vực đo vẽ. Trường hợp không có bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5000 thì phải nêu cụ thể việc sử dụng các bản đồ địa hình, hải đồ tỷ lệ nhỏ hơn hoặc lớn hơn để biên tập nội dung địa hình, địa vật phần diện tích trên phần đất liền, trên phần đảo trong TKKT - DT.

2. Nội dung bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 đối với phần biển bao gồm các yếu tố sau:

a) Địa hình đáy biển;

b) Chất đáy;

c) Đường bờ và đường mép nước; đường triều cường, triều kiệt (nếu có);

d) Các loại bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm;

đ) Các địa vật, công trình nhân tạo trên biển;

e) Các địa vật, công trình nhân tạo tại đáy biển;

g) Các địa vật tự nhiên tại đáy biển;

h) Các yếu tố hàng hải, hải văn;

i) Các vùng nguy hiểm hàng hải, vùng cấm;

k) Thực vật;

l) Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác;

m) Các đường phân chia trên biển;

n) Các điểm kiểm tra thiết bị đo biển;

o) Khung và ghi chú ngoài khung.

3. Các yếu tố nội dung khác (nếu có) trên phần biển được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu tương ứng và phải được nêu cụ thể trong TKKT - DT theo những nguyên tắc sau:

a) Các địa vật có kích thước thể hiện được theo tỷ lệ bản đồ và các địa vật hình tuyến có độ rộng từ 3m trở lên (ở thực địa) phải vẽ theo tỷ lệ bản đồ; trường hợp địa vật có ký hiệu qui ước nếu kích thước địa vật vẽ theo tỷ lệ bản đồ có diện tích lớn hơn diện tích của ký hiệu qui ước trên bản đồ từ 2,0 lần trở lên thì phải vẽ thêm ký hiệu qui ước vào bên trong kích thước của địa vật đó, tâm của ký hiệu qui ước phải trùng với tâm của địa vật;

b) Các địa vật có kích thước không thể hiện được theo tỷ lệ bản đồ hoặc có diện tích vẽ theo tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn 2,0 lần diện tích của ký hiệu qui ước trên bản đồ thì chỉ dùng ký hiệu qui ước để thể hiện, tâm của ký hiệu qui ước phải trùng với tâm của địa vật. Các địa vật hình tuyến có độ rộng nhỏ hơn 2,5m thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu vẽ theo nửa tỷ lệ, trục của ký hiệu hình tuyến phải trùng với trục của địa vật hình tuyến đó;

c) Các địa vật có kích thước vẽ được theo tỷ lệ bản đồ nhưng không có ký hiệu qui ước thì thể hiện đồ hình bằng ký hiệu tương ứng và dùng ghi chú để thể hiện loại địa vật và tên riêng của địa vật đó (nếu có);

d) Các yếu tố nội dung bản đồ có diện tích lớn thì thể hiện bằng chấm ranh giới theo diện tích phân bố trên thực tế kèm theo ký hiệu qui ước và ghi chú ngoài khung bản đồ. Nếu các yếu tố nội dung khác cần biểu thị trên bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 mà chưa có trong Ký hiệu 1:5000, thì sử dụng các ký hiệu được bổ sung theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Mức độ thể hiện địa hình đáy biển

1. Khoảng sâu đều cơ bản của đường đẳng sâu:

a) Vùng biển có độ dốc <20, khoảng sâu đều là 0,5m;

b) Vùng biển có độ dốc từ 20 đến 60, khoảng sâu đều là 1,0m;

c) Vùng biển có độ dốc trên 60, khoảng sâu đều là 2,5m;

d) Trên một khu vực đo vẽ chỉ thể hiện địa hình đáy biển bằng một khoảng sâu đều cơ bản. Trường hợp đặc biệt được phép sử dụng hai khoảng sâu đều cơ bản, song phải được quy định cụ thể trong TKKT - DT.

2. Khi các đường đẳng sâu cơ bản chưa mô tả hết được đặc trưng của địa hình đáy biển, hoặc khi khoảng cách giữa hai đường đẳng sâu cơ bản lớn hơn 5cm trên bản đồ thì phải thể hiện đường đẳng sâu nửa khoảng sâu đều cơ bản.

3. Địa hình đáy biển được thể hiện bằng các đường đẳng sâu và các điểm ghi chú độ sâu. Mật độ điểm ghi chú độ sâu trung bình từ 20 điểm đến 25 điểm trên 1dm2 bản đồ. Đối với vùng địa hình đáy biển bằng phẳng thì mật độ điểm ghi chú độ sâu không ít hơn 25 điểm trên 1dm2 bản đồ và phải phân bố đều. Ở những nơi địa hình phức tạp, đường đẳng sâu không thể hiện rõ được địa hình có thể tăng mật độ điểm ghi chú độ sâu lên từ 1,3 đến 1,5 lần nhưng phải đảm bảo cho việc nhận biết địa hình được dễ dàng và phù hợp với việc thể hiện đường đẳng sâu trên bản đồ.

4. Điểm ghi chú độ sâu thể hiện trên bản đồ ghi chú đến 0,1m.

5. Đối với các bãi đá, bãi san hô lớn, các thảm thực vật mà địa hình quá phức tạp, không có khả năng đo vẽ trực tiếp để thể hiện dáng địa hình thì các đường đẳng sâu được phép dừng tại ranh giới bãi, ranh giới thảm thực vật.

6. Đối với khu vực có địa hình thay đổi đột ngột, có độ dốc lớn không thể hiện được bằng đường đẳng sâu thì dùng ký hiệu để thể hiện, các đường đẳng sâu được phép dừng tại vị trí ký hiệu đó.

7. Trên mỗi mảnh bản đồ phải thể hiện vị trí sâu nhất đo được trên diện tích phần biển của mảnh bản đồ đó.

Thông tư 63/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:5000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 63/2017/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 22/12/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 45 đến số 46
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH