Hệ thống pháp luật

Điều 67 Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Bộ Tài chính ban hành

Điều 67. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với các trường hợp khác

1. Trường hợp vận chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam

1.1. Người khai hải quan thực hiện việc khai báo như quy định tại thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra kho ngoại quan. Ngoài ra thực hiện thêm các bước sau:

a. In, ký tên, đóng dấu Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in (03 bản) dựa trên Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận;

Xuất trình tại Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử 03 Chứng từ hàng xuất kho điện tử in để xác nhận “Thông quan”, nhận lại 02 Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in; xuất trình cho hải quan giám sát kho ngoại quan để xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan” và làm tiếp các thủ tục đưa hàng hóa ra kho ngoại quan;

Hoặc xuất trình 02 Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in cho hải quan giám sát kho ngoại quan nơi có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan”. Trong thời hạn quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, nếu người khai hải quan có nhu cầu cần xác nhận “Thông quan” trên Chứng từ xuất kho ngoại quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình 02 Chứng từ xuất kho ngoại quan điện tử in (01 tờ đã có xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan”) đến Chi cục hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử để xác nhận thông quan hàng hóa.

b. Nhận 01 Biên bản bàn giao và 02 bản Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in đã xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan”;

c. Đóng gói hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan theo quy định của pháp luật. Vận chuyển hàng hóa và 02 bản Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in theo đúng lộ trình và thời gian đăng ký trong Biên bản bàn giao đến kho ngoại quan chuyển đến;

d. Khi hàng hóa được vận chuyển đến kho ngoại quan chuyển đến, người khai hải quan xuất trình 02 bản Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in cho hải quan giám sát kho ngoại quan chuyển đến.

1.2. Công chức giám sát kho ngoại quan chuyển đến thực hiện:

Đối chiếu hàng hóa và Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in cùng Biên bản bàn giao, nếu phù hợp thì cho nhập kho và ghi nhận vào Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử; ghi nhận số tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan chuyển đến vào Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in, trả người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản.

Chứng từ xuất kho in có số tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan chuyển đến sẽ được sử dụng đồng thời như chứng từ xuất kho ở kho ngoại quan chuyển đi và chứng từ nhập kho ở kho ngoại quan chuyển đến khi thực hiện các thủ tục hải quan tiếp theo và thanh khoản.

1.3. Thời gian của hợp đồng thuê kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hóa được đưa vào kho ngoại quan đầu tiên.

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan

Sau khi đã chuyển quyền sở hữu hàng hoá, chủ hàng cũ và chủ hàng mới thực hiện như sau:

2.1. Chủ hàng cũ thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa đưa ra kho ngoại quan và chuyển 01 bản Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in có xác nhận “Thông quan” của cơ quan hải quan cho chủ sở hữu hàng hóa mới.

2.2. Chủ hàng mới thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hoá đưa vào kho ngoại quan.

Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 222/2009/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 25/11/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 581 đến số 582
  • Ngày hiệu lực: 01/12/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH