Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Bộ Tài chính ban hành

Chương III

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ GIA CÔNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Mục 1. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 31. Hợp đồng gia công

1. Hình thức và nội dung hợp đồng gia công

1.1. Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu;

1.2. Nội dung hợp đồng gia công được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ;

1.3. Về chữ ký, con dấu trên hợp đồng: Đối với thương nhân nước ngoài phải có chữ ký; Đối với thương nhân Việt Nam phải ký, đóng dấu theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Nếu hợp đồng gia công hoặc các chứng từ kèm theo hợp đồng do bên đặt gia công là thương nhân nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử thì trong trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu phải xuất trình ở dạng giấy, bên nhận gia công là thương nhân Việt Nam phải ký, đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các chứng từ này.

2. Phụ lục hợp đồng gia công

Phụ lục hợp đồng gia công là một bộ phận không tách rời của hợp đồng gia công.

2.1. Mọi sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng gia công đều phải được thực hiện trước thời điểm hợp đồng gia công hết hiệu lực và thể hiện bằng các phụ lục được đăng ký với cơ quan hải quan trước hoặc cùng thời điểm doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên theo phụ lục hợp đồng đó. Riêng trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công thì chấp nhận trị giá ghi trên hoá đơn thương mại của hồ sơ nhập khẩu, không bắt buộc phải mở phụ lục điều chỉnh.

2.2. Nếu một hợp đồng gia công có thời hạn hiệu lực trên một năm thì phải tách hợp đồng thành nhiều phụ lục theo từng năm để thực hiện. Thời gian thực hiện của mỗi phụ lục không quá một năm. Trường hợp đặc biệt thời gian gia công một sản phẩm vượt quá một năm thì hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công thực hiện theo từng sản phẩm (như: gia công sửa chữa tàu biển).

3. Trường hợp bên nhận gia công tại Việt Nam ký kết hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê thương nhân khác gia công (thuê gia công lại) theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì doanh nghiệp ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thanh khoản hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Hàng hóa giao nhận giữa các doanh nghiệp phía Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan.

4. Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.

5. “Nguyên liệu gia công” bao gồm nguyên liệu chính, phụ liệu và vật tư gia công.

5.1. “Nguyên liệu chính” là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.

5.2. “Phụ liệu gia công” là phần nguyên liệu tham gia tạo nên sản phẩm gia công nhưng không phải thành phần chính của sản phẩm.

5.3. “Vật tư gia công” là các loại sản phẩm, bán thành phẩm tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm gia công nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm gia công. Vật tư gia công bao gồm cả bao bì hoặc vật liệu làm bao bì chứa sản phẩm gia công.

6. Phế liệu, phế phẩm, phế thải gia công bao gồm:

6.1. “Phế liệu gia công” là những chất thải loại hoặc những phần cắt bỏ của nguyên liệu trong quá trình gia công một sản phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn phục vụ gia công bị hư hỏng được loại ra trong quá trình sản xuất, gia công.

6.2. “Phế phẩm gia công” là sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (qui cách, kích thước, phẩm chất, giá trị sử dụng...) theo thoả thuận của hợp đồng/ phụ lục hợp đồng gia công, bị loại ra trong quá trình gia công.

6.3. “Phế thải gia công” là nguyên liệu, phụ liệu bị loại ra trong quá trình gia công mà không còn giá trị sử dụng.

7. “Định mức sản xuất sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng” bao gồm:

7.1. “Định mức sử dụng nguyên liệu” là số lượng nguyên liệu cần thiết, hợp lý để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm gia công.

7.2. “Định mức vật tư tiêu hao” là lượng vật tư tiêu hao cho sản xuất một đơn vị sản phẩm gia công.

7.3. “Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu gốc” là lượng nguyên liệu thành phần được tách ra từ một đơn vị nguyên liệu gốc

7.4. “Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư” là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt (bao gồm cả hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm, phế thải gia công) tính theo tỷ lệ % so với số lượng nguyên liệu cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm gia công (đối với tỷ lệ hao hụt nguyên liệu) hoặc so với lượng vật tư tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm gia công (đối với tỷ lệ hao hụt vật tư).

Đối với nguyên liệu thành phần được tách ra từ nguyên liệu gốc: tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên vật liệu gốc hao hụt tính theo tỷ lệ % khi trải qua công đoạn tách thành các nguyên liệu thành phần.

8. Hàng mẫu để làm mẫu gia công là sản phẩm gia công do bên thuê gia công cung cấp để bên nhận gia công sử dụng để làm mẫu phục vụ sản xuất sản phẩm gia công.

Hàng mẫu để gia công phải đáp ứng các điều kiện: hàng mẫu chỉ sử dụng để làm mẫu, không được sử dụng cho mục đích khác; bộ chứng từ lô hàng thể hiện là hàng mẫu và mỗi mã hàng chỉ được nhập tối đa 5 đơn vị.

Điều 32. Thủ tục đăng ký, sửa đổi hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công

1. Nơi làm thủ tục hải quan: Người khai hải quan thực hiện việc đăng ký hợp đồng gia công tại cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử nơi thuận tiện nhất.

2. Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công

2.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp

a. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, người khai hải quan phải khai thông tin về hợp đồng gia công kèm theo các thông tin về danh mục, định mức, giấy phép (nếu có) theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Phụ lục I Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

Tất cả các tiêu chí về tên gọi, mã nguyên liệu, vật tư, máy móc, hàng mẫu; mã HS; đơn vị tính, người khai hải quan phải khai thống nhất từ khi nhập khẩu nguyên liệu đến khi thanh khoản hợp đồng gia công;

Trường hợp một loại nguyên liệu ban đầu được tách ra thành nhiều nguyên liệu để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm (như mặt hàng thuỷ sản), nguyên liệu ban đầu dưới đây được gọi là nguyên liệu gốc; các nguyên liệu được chế biến từ nguyên liệu gốc dưới đây được gọi là nguyên liệu thành phần; sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng là sản phẩm tạo nên từ bản thân nguyên liệu thành phần hoặc từ sự kết hợp giữa nguyên liệu thành phần với các nguyên liệu khác. Cả nguyên liệu gốc và nguyên liệu thành phần đều phải được đăng ký trên danh mục nguyên liệu nhập khẩu.

b. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan:

b.1. Nhận “Thông báo từ chối hợp đồng gia công” theo Mẫu Thông báo gia công, và sửa đổi, bổ sung thông tin về hợp đồng gia công theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

b.2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục đăng ký hợp đồng gia công” theo Mẫu Thông báo gia công và thực hiện các công việc dưới đây:

b.2.1. Đối với hợp đồng gia công được chấp nhận đăng ký trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì người khai hải quan căn cứ hợp đồng đã được chấp nhận đăng ký để thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu;

b.2.2. Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu phải nộp/ xuất trình hồ sơ để kiểm tra thì người khai hải quan nộp/ xuất trình hồ sơ gồm:

- Hợp đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản (01 bản Hải quan lưu và 01 bản trả lại cho doanh nghiệp sau khi đăng ký hợp đồng). Nếu hợp đồng gia công không được lập bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt, doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về tính trung thực của bản dịch: nộp 01 bản;

- Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền đối với hàng hoá gia công thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính;

- Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu (đối với trường hợp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu gia công) của Sở Tài nguyên và môi trường nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2007/TT-LT-BCT-BTNMT ngày 30/8/2007 của liên Bộ Công Thương-Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Những doanh nghiệp lần đầu thực hiện hợp đồng gia công thì phải nộp các chứng từ sau:

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: nộp 01 bản sao;

Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế: nộp 01 bản sao;

Văn bản giải trình về việc đủ năng lực thực hiện hợp đồng gia công và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2.2. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan

a. Cơ quan hải quan kiểm tra, tiếp nhận đăng ký hợp đồng gia công thông qua hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử và hồ sơ do doanh nghiệp nộp/xuất trình.

b. Kiểm tra cơ sở sản xuất

b.1. Trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất:

Khi doanh nghiệp lần đầu đăng ký hợp đồng gia công hoặc trong quá trình sản xuất nếu cơ quan Hải quan chưa có thông tin rõ ràng về cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất thì tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.

b.2. Thẩm quyền quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp là Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.

b.3. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất đối với các trường hợp không đảm bảo điều kiện thực hiện hợp đồng gia công:

b.3.1. Đối với trường hợp chưa đăng ký hợp đồng: Cơ quan Hải quan không thực hiện đăng ký hợp đồng gia công.

b.3.2. Đối với trường hợp đã đăng ký hợp đồng gia công:

Trường hợp doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất hoặc cơ sở sản xuất chưa đảm bảo các điều kiện sản xuất sản phẩm (bao gồm cả cơ sở sản xuất của bên nhận gia công lại) thì cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục nhập khẩu đối với nguyên liệt, vật tư để thực hiện hợp đồng gia công, yêu cầu doanh nghiệp giải trình và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm xử lý theo quy định của pháp luật.

b.4. Đối với hợp đồng gia công đăng ký tại Cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công nhưng cơ sở sản xuất hoặc trụ sở của doanh nghiệp đóng trên địa bàn của Chi cục hải quan khác thì việc kiểm tra cơ sở sản xuất do Tổng cục hải quan quy định.

3. Đăng ký phụ lục hợp đồng gia công

3.1. Các loại phụ lục hợp đồng gia công khai đến cơ quan hải quan

a. Nhóm phụ lục sửa đổi hợp đồng:

a.1. Phụ lục sửa thông tin chung của hợp đồng;

a.2. Phụ lục hủy hợp đồng.

b. Nhóm phụ lục bổ sung danh mục:

b.1. Bổ sung danh mục nguyên liệu, vật tư;

b.2. Bổ sung danh mục sản phẩm xuất khẩu;

b.3. Bổ sung danh mục thiết bị tạm nhập khẩu để phục vụ gia công;

b.4. Bổ sung danh mục hàng mẫu nhập khẩu.

c. Nhóm phụ lục sửa đổi danh mục:

c.1. Sửa đổi mã hàng (nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; sản phẩm xuất khẩu; thiết bị tạm nhập khẩu; hàng mẫu nhập khẩu);

c.2. Sửa đổi đơn vị tính (nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; sản phẩm xuất khẩu; thiết bị tạm nhập khẩu; hàng mẫu nhập khẩu).

3.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp

a. Sau khi đăng ký hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng gia công, người khai hải quan phải tạo thông tin và khai theo các tiêu chí thông tin quy định tại mẫu Phụ lục hợp đồng;

b. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan;

c. Nộp/xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng gia công khi cơ quan hải quan yêu cầu.

3.3. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan: thực hiện như thủ tục đăng ký hợp đồng gia công.

4. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công

4.1. Sửa đổi, bổ sung trên cơ sở văn bản thỏa thuận của doanh nghiệp với đối tác thuê gia công:

a. Đối với các thông tin chung của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: việc sửa đổi, bổ sung được thực hiện từ khi đăng ký hợp đồng/phụ lục hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;

b. Đối với các nội dung còn lại của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: việc sửa đổi, bổ sung được thực hiện thông qua các phụ lục hợp đồng trước khi làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung đó;

c. Trường hợp phát hiện sai sót trong khai báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng ngoài thời điểm quy định nêu trên, người khai hải quan được phép sửa đổi nội dung đã khai nếu có cơ sở và được Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi quản lý hợp đồng chấp nhận;

d. Thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng/phụ lục hợp đồng thực hiện như thủ tục đăng ký hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.

4.2. Sửa đổi, bổ sung do doanh nghiệp nhầm lẫn trong khai báo hoặc phục vụ yêu cầu quản lý của hải quan:

a. Sau khi đăng ký hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng gia công, người khai hải quan tạo thông tin và khai theo các tiêu chí thông tin quy định tại mẫu Phụ lục hợp đồng;

b. Doanh nghiệp phải xuất trình các chứng từ có liên quan đến nội dung sửa đổi khi cơ quan hải quan yêu cầu ;

c. Thủ tục sửa đổi, bổ sung thực hiện tương tự thủ tục đăng ký phụ lục hợp đồng gia công quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 33. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư gia công

1. Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp:

1.1. Thủ tục hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này, nhưng không thực hiện việc kê khai tính thuế.

1.2. Đối với sản phẩm hoàn chỉnh do bên thuê gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với nguyên liệu gia công, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

a. Tên sản phẩm hoàn chỉnh và mục đích cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài phải được ghi rõ trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;

b. Trong bảng định mức sử dụng nguyên liệu cho sản phẩm gia công có định mức của loại sản phẩm hoàn chỉnh này.

1.3. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 71 Thông tư này.

1.4. Việc lấy mẫu nguyên liệu, vật tư gia công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này.

2. Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng cho hợp đồng gia công

2.1. Đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư cung ứng do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam:

a. Khi mua và đưa nguyên liệu, vật tư vào cung ứng cho hợp đồng gia công người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải được hai bên thoả thuận về tên gọi, quy cách, số lượng trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;

b. Trước khi đưa nguyên liệu, vật tư vào cung ứng cho hợp đồng gia công người khai hải quan phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nếu nguyên liệu, vật tư cung ứng thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu phải có giấy phép; không được cung ứng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu;

2.2. Đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công trực tiếp mua từ nước ngoài để cung ứng cho hợp đồng gia công:

a. Điều kiện cung ứng: khi mua và đưa nguyên liệu, vật tư vào cung ứng cho hợp đồng gia công thì nguyên liệu, vật tư đó phải được hai bên thoả thuận về tên gọi, quy cách, số lượng trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.

b. Thủ tục hải quan:

b.1. Thủ tục nhập khẩu, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; thủ tục xuất khẩu thực hiện theo hình thức xuất khẩu sản phẩm gia công;

b.2. Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, người khai hải quan phải khai rõ tên gọi; lượng sử dụng; số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập khẩu của nguyên liệu nhập theo loại hình sản xuất xuất khẩu đã sử dụng để sản xuất ra lô hàng gia công xuất khẩu theo các tiêu chí thông tin quy định tại mẫu Nguyên vật liệu gia công tự cung ứng;

Điều 34. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công

1. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công phải tuân thủ các quy định về chính sách quản lý, nhập khẩu hàng hoá.

2. Việc nhập khẩu máy móc thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).

3. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ gia công thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu theo loại hình tạm nhập-tái xuất thì làm thủ tục hải quan như hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này tại cơ quan Hải quan quản lý hợp đồng gia công.

Điều 35. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh định mức

1. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư (sau đây gọi chung là định mức):

1.1. Định mức do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ. Nếu trong hợp đồng gia công không quy định tỷ lệ hao hụt nguyên liệu thì coi như hợp đồng gia công đó có tỷ lệ hao hụt nguyên liệu bằng 0%.

1.2. Việc đăng ký định mức sản phẩm xuất khẩu phải thực hiện cho từng mã sản phẩm. Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu gốc phải được đăng ký theo từng mã nguyên liệu gốc.

1.3. Đối với những trường hợp một loại nguyên liệu sản xuất ra nhiều loại sản phẩm (như mặt hàng thuỷ sản), nguyên vật liệu loại ra khi sản xuất một loại sản phẩm được sử dụng để làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác thì không được coi là phế liệu, không được tính vào tỷ lệ hao hụt và được coi là nguyên liệu thành phần như đã quy định tại Tiết a Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 32 Thông tư này.

1.4. Định mức người khai hải quan đã đăng ký, điều chỉnh và được cơ quan hải quan chấp nhận là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.

2. Thời điểm đăng ký, điều chỉnh định mức:

2.1. Thời điểm đăng ký định mức:

Thời điểm đăng ký định mức gia công cho một mã sản phẩm xuất khẩu là trước hoặc cùng thời điểm xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm đó;

2.2. Thời điểm điều chỉnh định mức

a. Doanh nghiệp được quyền điều chỉnh định mức gia công của một mã sản phẩm trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm đó.

b. Trường hợp phát hiện sai sót trong khai báo định mức ngoài thời điểm quy định tại Tiết a Điểm 2.2 Điều này, doanh nghiệp được quyền điều chỉnh định mức đã đăng ký nếu có lý do hợp lý. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công căn cứ: định mức đã đăng ký, hồ sơ hải quan của các lô hàng đã xuất khẩu, mẫu lưu theo quy định tại Điều 22 Thông tư này (nếu đã lấy mẫu) hoặc giải trình của doanh nghiệp để xem xét việc điều chỉnh định mức và xử lý vi phạm theo quy định.

3. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh định mức

3.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp

a. Khai báo thông tin về định mức theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu định mức thực tế của sản phẩm gia công hoặc Mẫu Thông tin về định mức thực tế đối với nguyên liệu trực tiếp tham gia vào sản phẩm xuất khẩu được tách ra từ nguyên liệu gốc (nguyên liệu thành phần).

b. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan

b.1. Nhận “Thông báo từ chối đăng ký định mức” theo Mẫu Thông báo gia công và sửa đổi, bổ sung thông tin về định mức gia công theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

b.2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục đăng ký định mức hoặc chấp nhận định mức” theo Mẫu Thông báo gia công và thực hiện các công việc dưới đây:

b.2.1. Đối với định mức được cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì người khai hải quan căn cứ định mức đã được chấp nhận đăng ký để thực hiện thủ tục xuất khẩu;

b.2.2. Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu phải nộp/xuất trình hồ sơ và mẫu sản phẩm (nếu yêu cầu nộp cả mẫu) để kiểm tra thì doanh nghiệp nộp/xuất trình hồ sơ và mẫu sản phẩm theo yêu cầu.

c. Hồ sơ nộp/ xuất trình với cơ quan hải quan khi có yêu cầu bao gồm:

c.1. Bảng định mức gia công in theo Mẫu Bảng đăng ký định mức: nộp 02 bản chính;

c.2. Bản giải trình về cơ sở, phương pháp tính định mức của mã hàng kèm theo tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc): nộp 01 bản sao;

c.3. Xuất trình sổ sách, chứng từ có liên quan đến việc xác định định mức của mã sản phẩm doanh nghiệp đã đăng ký (chỉ áp dụng đối với trường hợp kiểm tra thực tế định mức).

3.2. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan

a. Tiếp nhận đăng ký định mức thông qua hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử.

b. Kiểm tra định mức:

b.1. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để lựa chọn định mức cần kiểm tra.

b.2. Địa điểm, hình thức kiểm tra:

b.2.1. Kiểm tra tại cơ quan Hải quan;

b.2.2. Kiểm tra tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp;

b.2.3. Cơ quan hải quan trực tiếp kiểm tra hoặc thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.

c. Thời điểm kiểm tra định mức:

c.1. Trước hoặc cùng thời điểm xuất khẩu lô sản phẩm đầu tiên của mã sản phẩm đã đăng ký;

c.2. Sau khi xuất khẩu sản phẩm của mã sản phẩm đã đăng ký;

c.3. Khi thanh khoản hợp đồng gia công.

d. Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:

d.1. Kiểm tra đúng qui trình, nhanh, gọn, không gây phiền hà, cản trở việc sản xuất của doanh nghiệp.

d.2. Lập biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Biên bản phải phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và đại diện doanh nghiệp được kiểm tra.

đ. Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công. Trường hợp doanh nghiệp có giải trình lý do chính đáng bằng văn bản, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét cho phép doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm và lấy mẫu sản phẩm trước; tiến hành kiểm tra định mức sau.

3.3. Thủ tục điều chỉnh định mức được thực hiện tương tự thủ tục đăng ký định mức quy định tại Điểm 3.1, Điểm 3.2 Điều này.

Điều 36. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài

1. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, phải thực hiện thêm:

1.1. Nếu sản phẩm gia công xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu do bên nhận gia công tự cung ứng thì khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm người khai hải quan phải khai thông tin theo các tiêu chí và khuôn dạng quy định tại mẫu Nguyên vật liệu gia công tự cung ứng (mua trong nước hoặc nhập khẩu). Tính thuế xuất khẩu (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư mua tại Việt Nam để cung ứng cho gia công vào phụ lục tờ khai xuất khẩu;

1.2. Doanh nghiệp khai thông tin đến cơ quan hải quan nếu sản phẩm gia công được xuất khẩu cho đối tác thứ ba;

1.3. Xuất trình mẫu lưu nguyên liệu (đối với trường hợp có lấy mẫu) đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế;

a. Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu, với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm, đối chiếu bản định mức (do cơ quan hải quan nơi đăng ký định mức in và xác nhận) với sản phẩm thực tế xuất khẩu;

b. Trường hợp không xác định được sự phù hợp của sản phẩm xuất khẩu với mẫu lưu thì lấy mẫu sản phẩm xuất khẩu để trưng cầu giám định. Trong khi chờ kết quả giám định, cơ quan hải quan giải quyết tiếp thủ tục theo quy định.

2. Ngay sau khi hợp đồng gia công hết hiệu lực nhưng còn sản phẩm gia công chưa xuất khẩu hết thì doanh nghiệp phải có cam kết với Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công về việc xuất khẩu số sản phẩm này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng gia công. Cơ quan Hải quan chỉ làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu cho những mã sản phẩm doanh nghiệp đã đăng ký định mức.

3. Thủ tục hải quan đối với những lô hàng gia công xuất khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 29 Thông tư này.

Điều 37. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp

1. Trên cơ sở văn bản chỉ định của các bên thuê gia công, doanh nghiệp giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên giao) và doanh nghiệp nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên nhận) tự tổ chức việc giao, nhận hàng theo quy định tại Khoản 2 dưới đây.

Thời điểm Bên giao đến cơ quan hải quan bên giao làm thủ tục hải quan phải nằm trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công giao và không quá 15 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan bên nhận ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan lên tờ khai. Quá thời hạn nêu trên, nếu tờ khai đó đã được cơ quan hải quan bên nhận xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan thì lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.

2. Thủ tục hải quan

2.1. Trường hợp Bên giao làm thủ tục hải quan điện tử, Bên nhận làm thủ tục hải quan truyền thống

a. Trách nhiệm của doanh nghiệp Bên giao

a.1. Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp Bên giao trên 04 tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT - Phụ lục 1 - Thông tư 116/2008/TT-BTC (dưới đây gọi tắt là mẫu HQ/2008-GCCT), ký tên, đóng dấu;

a.2. Giao sản phẩm kèm 04 tờ khai hải quan mẫu HQ/2008-GCCT và bản chính hoá đơn GTGT (liên giao khách hàng); đối với doanh nghiệp chế xuất thì thay hoá đơn GTGT bằng phiếu xuất kho cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận.

a.3. Sau khi nhận được 02 tờ khai đã có xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan của Hải quan bên nhận và Bên giao thực hiện thủ tục hải quan tương tự như đối với sản phẩm gia công xuất khẩu. Hồ sơ phải nộp/xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan hải quan gồm:

- Tờ khai hải quan điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTXK: nộp 02 bản chính;

- Tờ khai hải quan nhận từ bên nhận: nộp 01 bản chính;

- Văn bản chỉ định giao hàng: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

- Phiếu xuất kho: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính.

b. Trách nhiệm của hải quan Bên giao:

Khi tiếp nhận thông tin khai tờ khai gia công chuyển tiếp cơ quan hải quan thực hiện phân luồng theo một trong các hình thức sau đây:

b.1. Chấp nhận thông quan ngay trên tờ khai chuyển tiếp của doanh nghiệp;

b.2. Kiểm tra hồ sơ trước khi quyết định cho phép thông quan.

Công chức hải quan khi tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

b.2.1. Tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan do doanh nghiệp chuyển đến và làm thủ tục hải quan như đối với sản phẩm gia công xuất khẩu; xác nhận thông quan, ký tên, đóng dấu công chức lên 02 tờ khai điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTXK;

b.2.2. Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.

2.2. Trường hợp Bên giao làm thủ tục hải quan truyền thống, Bên nhận làm thủ tục hải quan điện tử

a. Trách nhiệm của doanh nghiệp (Bên giao):

a.1. Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người giao hàng khai, ký tên, đóng dấu trên 02 tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT;

a.2. Giao sản phẩm kèm 02 tờ khai hải quan mẫu HQ/2008-GCCT và bản chính hoá đơn GTGT - liên giao khách hàng (đối với sản phẩm gia công); đối với doanh nghiệp chế xuất thì thay hoá đơn GTGT bằng phiếu xuất kho cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận;

a.3. Sau khi nhận được 02 tờ khai hải quan (đã khai đầy đủ, có chữ ký, đóng dấu của Bên nhận và Hải quan bên nhận) do Bên nhận chuyển đến, Bên giao đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên giao.

b. Trách nhiệm của doanh nghiệp Bên nhận

Sau khi nhận đủ sản phẩm và 02 tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT đã kê khai, ký tên, đóng dấu của Bên giao, Bên nhận tiến hành các công việc sau:

b.1. Khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người nhận hàng, ký tên, đóng dấu trên cả 02 tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT và làm thủ tục hải quan tương tự như đối với nguyên liệu nhập khẩu do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài. Hồ sơ hải quan phải nộp/xuất trình bao gồm:

- Tờ khai hải quan điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTNK: nộp 02 bản chính;

- Tờ khai hải quan mẫu HQ/2008-GCCT: nộp 02 bản chính;

- Hoá đơn GTGT (hoặc Phiếu xuất kho của Bên giao nếu Bên giao là doanh nghiệp chế xuất, phiếu nhập kho của Bên nhận nếu Bên nhận là doanh nghiệp chế xuất): nộp 01 bản sao và xuất trình 01 bản chính;

- Xuất trình sổ sách, chứng từ liên quan đến việc nhận hàng khi có yêu cầu của cơ quan hải quan.

b.2. Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp (bên giao) giao, cho đến khi Hải quan làm thủ tục nhập khẩu quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan;

b.3. Xuất trình mẫu sản phẩm gia công chuyển tiếp hoặc hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra khi có yêu cầu;

b.4. Sau khi làm xong thủ tục nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp, doanh nghiệp bên nhận lưu 01 tờ khai mẫu HQ/2009-TKĐTNK; chuyển 02 tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT cho doanh nghiệp bên giao.

c. Trách nhiệm của hải quan bên nhận:

c.1. Thực hiện thủ tục hải quan như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài; lập Phiếu lấy mẫu, niêm phong mẫu hàng theo quy định;

c.2. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên đóng dấu lên cả 04 tờ khai (02 tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT và 02 tờ khai hải quan điện tử in);

c.3. Lưu 01 tờ khai hải quan điện tử in và các chứng từ doanh nghiệp phải nộp; trả lại cho doanh nghiệp bên nhận 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình; giao mẫu hàng đã niêm phong hải quan cho Bên nhận tự bảo quản để xuất trình cho Hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công hoặc các trường hợp khác khi Hải quan yêu cầu.

d. Trách nhiệm của hải quan Bên giao: Hải quan Bên giao thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.

2.3. Trường hợp Bên giao, Bên nhận cùng làm thủ tục hải quan điện tử

a. Trách nhiệm doanh nghiệp Bên giao:

a.1. Giao sản phẩm và bản chính hoá đơn GTGT (liên giao khách hàng); đối với doanh nghiệp chế xuất thì thay hoá đơn GTGT bằng phiếu xuất kho cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận.

a.2. Khai báo tờ khai điện tử thông tin giao sản phẩm gia công chuyển tiếp trên hệ thống khai hải quan điện tử sau khi nhận được 02 tờ khai (01 bản chính, 01 bản sao) đã có xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan của Hải quan bên nhận và thực hiện thủ tục hải quan tương tự như đối với sản phẩm gia công xuất khẩu. Hồ sơ phải nộp/xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan hải quan gồm:

- Tờ khai hải quan điện tử in mẫu HQ/2009-TKĐTXK: nộp 02 bản chính;

- Tờ khai hải quan nhận từ Bên nhận: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

- Văn bản chỉ định giao hàng: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

- Phiếu xuất kho: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính.

b. Trách nhiệm doanh nghiệp bên nhận:

b.1. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại tiết b điểm 2.2 Điều này nhưng không phải khai báo và nộp tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT;

b.2. Sau khi làm xong thủ tục nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp, chuyển tờ khai đã có xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan của Hải quan bên nhận cùng với 01 bản sao cho doanh nghiệp bên giao.

c. Trách nhiệm của hải quan bên nhận: Thực hiện thủ tục hải quan như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài.

d. Trách nhiệm của hải quan bên giao: thực hiện thủ tục hải quan điện tử như đối với sản phẩm gia công xuất khẩu.

2.4. Nếu việc giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp được thực hiện tại cùng một doanh nghiệp thì không yêu cầu doanh nghiệp xuất trình hóa đơn GTGT.

2.5. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp trên đây được áp dụng cho cả trường hợp khác đối tác thuê gia công.

3. Thủ tục giao nhận nguyên phụ liệu, vật tư, máy móc thiết bị thuê mượn trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công sang hợp đồng gia công khác theo chỉ định của đối tác thuê gia công được thực hiện tương tự như thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp quy định tại Khoản 2 Điều này, nhưng không yêu cầu doanh nghiệp xuất trình hóa đơn GTGT.

Điều 38. Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền công hoặc tiêu thụ nội địa

1. Loại sản phẩm gia công được sử dụng để thanh toán tiền công gia công thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ;

2. Thủ tục hải quan thực hiện theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ. Đối với trường hợp sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền công thì hợp đồng mua bán thay bằng văn bản thoả thuận giữa bên thuê và bên nhận gia công về việc thanh toán tiền gia công bằng sản phẩm gia công.

3. Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá nhập khẩu, chính sách thuế như đối với hàng nhập khẩu từ nước ngoài và quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/08/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá. Sản phẩm gia công này được đưa vào để thanh khoản hợp đồng gia công.

4. Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công cho thương nhân nước ngoài đồng thời là doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thì doanh nghiệp này phải làm cả thủ tục xuất khẩu tại chỗ và thủ tục nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công.

Điều 39. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công

1. Hồ sơ thanh khoản:

1.1. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo mẫu Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu: nộp 01 bản chính;

1.2. Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu theo mẫu Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu: nộp 01 bản chính;

1.3. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang hợp đồng gia công khác trong khi đang thực hiện hợp đồng gia công theo mẫu Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang hợp đồng gia công khác: nộp 01 bản chính;

1.4. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng (nếu có) theo mẫu Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng: nộp 01 bản chính;

1.5. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu theo mẫu Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu: nộp 01 bản chính;

1.6. Bảng thanh khoản hợp đồng gia công theo mẫu Bảng thanh khoản hợp đồng gia công: nộp 02 bản chính (trả doanh nghiệp 01 bản sau khi thanh khoản);

1.7. Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất theo mẫu Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất: nộp 01 bản chính.

Giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu vào các bảng biểu nêu trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu thanh khoản.

2. Thời hạn thanh khoản:

Chậm nhất 45 ngày làm việc kể ngày hợp đồng gia công và phụ lục hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực, doanh nghiệp nhận gia công phải gửi “Yêu cầu thanh khoản” theo các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại mẫu Yêu cầu thanh khoản gia công tới Chi cục hải quan quản lý hợp đồng gia công, doanh nghiệp phải có hướng xử lý đối với số nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm (nếu có);

Đối với những hợp đồng gia công có thời hạn nhiều năm thì tách ra từng phụ lục theo từng năm. Thời hạn thanh khoản từng phụ lục áp dụng như thời hạn thanh khoản hợp đồng gia công.

3. Thời hạn tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản:

Chậm nhất 30 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được “Yêu cầu thanh khoản” của người khai hải quan, Cơ quan hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công phải hoàn thành việc kiểm tra đối chiếu kết quả thanh khoản trực tiếp trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, trường hợp cần thiết yêu cầu doanh nghiệp nộp tới toàn bộ hồ sơ thanh khoản để kiểm tra đối chiếu, phản hồi “Thông báo chấp nhận kết quả thanh khoản” hoặc “Thông báo từ chối kết quả thanh khoản” kèm theo lý do từ chối kết quả thanh khoản theo mẫu Thông báo gia công cho doanh nghiệp.

4. Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm:

Chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan phản hồi “Thông báo chấp nhận kết quả thanh khoản” hoặc “Thông báo từ chối kết quả thanh khoản” kèm theo lý do từ chối kết quả thanh khoản, người khai hải quan phải thực hiện đầy đủ yêu cầu của cơ quan hải quan trên “Thông báo chấp nhận kết quả thanh khoản” hoặc “Thông báo từ chối kết quả thanh khoản”, bao gồm cả việc hoàn thành thủ tục hải quan để giải quyết số nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm (nếu có).

5. Xử lý quá hạn gửi yêu cầu thanh khoản và quá thời hạn làm thủ tục nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị tạm nhập

5.1. Xử lý quá hạn gửi yêu cầu thanh khoản hoặc nộp hồ sơ thanh khoản:

a. Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thanh khoản, cơ quan Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công thực hiện: Xử lý vi phạm theo quy định; Tính thuế và ấn định số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp đối với số nguyên liệu, vật tư, máy móc… thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản, tính từ ngày đăng ký tờ khai như đối với hàng nhập khẩu theo hợp đồng mua bán.

b. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thuế cho hàng hoá nhập khẩu chưa thanh khoản của hợp đồng đó vào tài khoản tạm thu theo ấn định thuế của cơ quan Hải quan và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

c. Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày quá thời hạn gửi yêu cầu thanh khoản mà doanh nghiệp không khai báo/nộp hồ sơ thanh khoản và/hoặc không nộp thuế theo ấn định thuế của cơ quan Hải quan thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.

5.2. Xử lý quá hạn thời hạn làm thủ tục đối với nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị tạm nhập:

a. Cơ quan Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công:

a.1. Lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;

a.2. Tính thuế và ấn định số tiền thuế đối với số nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm nhập … thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản tính từ ngày cơ quan Hải quan hoàn thành thủ tục đối chiếu thanh khoản.

b. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế vào tài khoản tạm thu theo ấn định của cơ quan Hải quan và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

c. Quá thời hạn nộp thuế, nếu doanh nghiệp không nộp thuế thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.

5.3. Doanh nghiệp nộp hồ sơ và hoàn thành việc thanh khoản sau khi đã nộp thuế, phạt chậm nộp thì được làm thủ tục hoàn trả tiền thuế, tiền phạt chậm nộp; theo quy định hiện hành;

Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ, hoàn thành việc thanh khoản trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp thuế thì được làm thủ tục không thu thuế theo quy định hiện hành.

5.4. Gia hạn thời hạn thanh khoản và thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm:

Các trường hợp được gia hạn thời hạn thanh khoản:

a. Doanh nghiệp đồng thời thực hiện nhiều hợp đồng gia công và các hợp đồng này đều hết hiệu lực thực hiện tại một thời điểm nên doanh nghiệp không kịp chuẩn bị hồ sơ;

b. Đang có tranh chấp giữa bên thuê gia công và bên nhận gia công liên quan đến hợp đồng gia công;

c. Các trường hợp vì lý do bất khả kháng khác nên doanh nghiệp không thực hiện đúng thời hạn thanh khoản.

Trên cơ sở phụ lục gia hạn thời gian thực hiện việc thanh khoản của người khai hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, gia hạn thời hạn quy định tại khoản 2 về thời hạn thanh khoản. Thời hạn gia hạn chỉ được 01 lần và không quá 15 ngày đối với Tiết a, không quá 30 ngày đối với Tiết b, Tiết c Điểm này.

Điều 40. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn

Theo sự thoả thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật, người khai hải quan quyết định phương thức xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê mượn theo các hình thức sau:

1. Bán tại thị trường Việt Nam: Thủ tục hải quan thực hiện theo phương thức xuất, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 71 Thông tư này. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ.

2. Xuất khẩu trả ra nước ngoài: Thủ tục hải quan xuất trả nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê mượn ra nước ngoài thực hiện như đối với lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng mua bán. Công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối chiếu nguyên liệu xuất trả với mẫu lưu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu; đối chiếu chủng loại, ký mã hiệu của máy móc thiết bị ghi trên tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai chuyển tiếp gần nhất với máy móc thiết bị tái xuất.

3. Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam: Thủ tục hải quan chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị sang hợp đồng gia công khác thực hiện như thủ tục hải quan giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp hướng dẫn tại Điều 37 Thông tư này; ngoài ra phải thực hiện thêm như sau:

3.1. Việc chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê mượn sang hợp đồng gia công khác phải được người khai hải quan thực hiện sau khi cơ quan hải quan gửi “thông báo chấp nhận kết quả thanh khoản” theo mẫu thông báo gia công cho doanh nghiệp.

3.2. Trường hợp chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê mượn sang hợp đồng gia công do doanh nghiệp khác thực hiện:

a. Bên nhận: xuất trình nguyên liệu nhận từ hợp đồng khác sang và mẫu lưu lấy khi nhập khẩu để Hải quan bên nhận đối chiếu;

b. Hải quan bên nhận: đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu với nguyên liệu chuyển giao, nếu phù hợp thì tiến hành lấy mẫu mới cho hợp đồng nhận nguyên liệu (việc đối chiếu mẫu và lấy mẫu mới được thực hiện tại doanh nghiệp);

c. Thủ trưởng cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá khi có dấu hiệu doanh nghiệp khai báo không đúng. Kết quả kiểm tra nếu kết luận doanh nghiệp khai báo không đúng thì xử lý theo quy định của pháp luật.

3.3. Đối với trường hợp chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê mượn sang hợp đồng gia công khác do cùng một doanh nghiệp thực hiện:

a. Khi làm thủ tục hải quan chuyển nguyên liệu dư thừa sang hợp đồng gia công khác doanh nghiệp xuất trình mẫu lưu nguyên liệu của hợp đồng gia công giao;

b. Cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công thực hiện chuyển mẫu nguyên liệu này sang cho hợp đồng gia công mới bằng cách: lập phiếu lấy mẫu mới và chuyển mẫu nguyên liệu sang niêm phong hải quan cùng phiếu lấy mẫu này, không phải đến doanh nghiệp để lấy mẫu và đối chiếu mẫu;

c. Cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công thực hiện kiểm tra tại doanh nghiệp khi có nghi vấn việc chuyển hàng hoá khai trên tờ khai hải quan là không đúng.

4. Biếu tặng tại Việt Nam:

4.1. Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ hướng dẫn tại Điều 71 Thông tư này (trong trường hợp này hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công được coi là hợp đồng mua bán).

4.2. Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra chứng từ, hồ sơ hải quan phải nộp/xuất trình gồm:

a. Tờ khai hải quan điện tử in theo mẫu Tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu: nộp 02 bản chính;

b. Văn bản biếu, tặng của bên đặt gia công: nộp 01 bản chính;

c. Văn bản chấp thuận của Bộ Công thương nếu hàng biếu tặng thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Công thương; văn bản cho phép của cơ quan chuyên ngành nếu hàng nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan chuyên ngành: nộp 01 bản chính.

4.3. Thủ tục hải quan và chính sách thuế thực hiện theo quy định đối với hàng biếu tặng. Sau khi hoàn thành thủ tục cho lô hàng, Bên nhận gia công giao cho người được biếu tặng tờ khai hải quan điện tử in bản chính làm chứng từ phục vụ yêu cầu của các cơ quan chức năng khác.

5. Tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:

5.1. Việc tiêu huỷ thực hiện sau khi kết thúc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công. Việc tiêu huỷ này áp dụng cho cả sản phẩm gia công được bên thuê gia công đề nghị tiêu huỷ tại Việt Nam.

5.2. Thủ tục hải quan giám sát tiêu huỷ thực hiện như sau:

a. Người khai hải quan tạo thông tin “Đề nghị giám sát tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm gia công hoặc sản phẩm, bán thành phẩm gia công” kèm theo thông tin văn bản cho phép tiêu huỷ tại Việt Nam của Sở Tài nguyên - Môi trường theo định dạng chuẩn quy định tại mẫu Đề nghị giám sát tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm gia công hoặc sản phẩm, bán thành phẩm gia công gửi đến cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công;

b. Doanh nghiệp chủ động tổ chức việc tiêu huỷ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tác động của toàn bộ quá trình tiêu huỷ đối với môi trường;

c. Cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công cử công chức Hải quan giám sát quá trình tiêu huỷ;

d. Khi kết thúc tiêu huỷ, các bên phải tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu huỷ theo đúng quy định. Biên bản này phải có chữ ký của Giám đốc doanh nghiệp, dấu của doanh nghiệp có hàng tiêu huỷ; họ, tên, chữ ký của công chức Hải quan giám sát việc tiêu huỷ, những người được Giám đốc doanh nghiệp giao thực hiện tiêu hủy.

Điều 41. Thủ tục chuyển việc quản lý, theo dõi hợp đồng đang thực hiện giữa phương thức truyền thống và phương thức điện tử

1. Nguyên tắc chuyển đổi:

1.1. Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đang thực hiện hợp đồng gia công (dưới đây gọi là Chi cục Hải quan chuyển đi) chịu trách nhiệm theo dõi, thanh khoản phần hàng hoá đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục từ khi doanh nghiệp bắt đầu đăng ký hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đến thời điểm chuyển đổi;

1.2. Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp dự kiến chuyển việc thực hiện tiếp hợp đồng gia công (dưới đây gọi là Chi cục Hải quan chuyển đến) chịu trách nhiệm theo dõi, thanh khoản phần hàng hoá đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục từ thời điểm chuyển đổi đến khi kết thúc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.

2. Thủ tục chuyển đổi

2.1. Việc chuyển đổi được thực hiện giữa các Chi cục Hải quan khác nhau:

a. Trách nhiệm của doanh nghiệp:

a.1. Có văn bản đề nghị chuyển đổi gửi Chi cục Hải quan chuyển đến, nêu rõ các thông tin: Số, ngày hợp đồng, ngày hết hạn hợp đồng; tên đối tác thuê gia công; sản phẩm gia công; Chi cục hải quan đang quản lý, theo dõi hợp đồng gia công; nêu rõ thời điểm chấm dứt làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan chuyển đi và bắt đầu làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan chuyển đến;

a.2. Thực hiện việc đăng ký hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công tại Chi cục Hải quan chuyển đến;

a.3. Nộp hồ sơ đề nghị chuyển đổi cho Chi cục Hải quan chuyển đi gồm:

Văn bản đề nghị chuyển đổi có xác nhận của Chi cục Hải quan chuyển đến: 01 bản chính;

Biên bản chốt tồn theo mẫu Biên bản chốt tồn có xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp: 01 bản chính.

a.4. Thực hiện thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị từ hợp đồng đang theo dõi tại Chi cục hải quan chuyển đi sang hợp đồng theo dõi tại Chi cục hải quan chuyển đến như thủ tục hải quan giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp;

a.5. Thực hiện thanh khoản hợp đồng gia công tại Chi cục hải quan chuyển đi và hoàn tất thủ tục chuyển đổi theo quy định.

b. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan chuyển đi:

b.1. Chấm dứt làm thủ tục hải quan cho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm gia công của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đề nghị chuyển đổi ngay sau khi nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi đã có xác nhận của Hải quan bên nhận;

b.2. Thực hiện thủ tục hải quan chuyển nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị từ hợp đồng đang theo dõi tại Chi cục hải quan chuyển đi sang hợp đồng theo dõi tại Chi cục hải quan chuyển đến như thủ tục hải quan giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp;

b.3. Thực hiện thanh khoản hợp đồng gia công chuyển đổi theo quy định hiện hành;

b.4. Xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức vào biên bản chốt tồn theo mẫu Biên bản chốt tồn;

b.5. Hoàn tất thủ tục chuyển đổi bao gồm cả việc thống nhất cùng Hải quan bên nhận sửa đổi, bổ sung thông tin tại tờ khai chuyển tiếp; tiếp tục làm thủ tục chuyển đổi lượng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm gia công còn tồn sau khi thực hiện xong việc chốt tồn cùng doanh nghiệp.

c. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan chuyển đến:

c.1. Xác nhận việc đồng ý tiếp nhận chuyển đổi hợp đồng gia công tại văn bản đề nghị chuyển đổi của doanh nghiệp. Hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công và bắt đầu thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu từ thời điểm chuyển đổi;

c.2. Thực hiện thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị từ hợp đồng đang theo dõi tại Chi cục hải quan chuyển đi sang hợp đồng theo dõi tại Chi cục hải quan chuyển đến như thủ tục hải quan giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp.

2.2. Việc chuyển đổi được thực hiện trong cùng một Chi cục:

a. Trách nhiệm của doanh nghiệp: Thực hiện đầy đủ các công việc nêu tại tiết a điểm 2.1 Điều này nhưng văn bản đề nghị chuyển đổi phải nêu rõ việc chuyển đổi được thực hiện trong cùng một Chi cục. Văn bản đề nghị chuyển đổi của doanh nghiệp không cần có xác nhận của Chi cục Hải quan thực hiện việc chuyển đổi.

b. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.1. Hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công theo phương thức quản lý mới và thống nhất cùng doanh nghiệp xác nhận lượng tồn của hợp đồng gia công đang thực hiện;

b.2. Xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức vào biên bản chốt tồn theo mẫu Biên bản chốt tồn;

b.3. Nhập thông tin về nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị đã được chốt tồn vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Mục 2. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ ĐẶT GIA CÔNG Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 42. Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công

1. Trách nhiệm của doanh nghiệp

1.1. Trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, người khai hải quan phải tạo các thông tin khai hải quan điện tử về hợp đồng gia công trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại mẫu Hợp đồng gia công này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai. Các thông tin khai hải quan gồm:

a. Thông tin về hợp đồng gia công và các phụ lục kèm theo (nếu có);

b. Danh mục nguyên liệu (nếu có);

c. Danh mục sản phẩm (nếu có);

d. Danh mục thiết bị (nếu có);

đ. Danh mục hàng mẫu (nếu có);

e. Bảng định mức (nếu có);

g. Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nếu hàng hoá xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công và sản phẩm gia công nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép; danh mục hàng hóa đính kèm giấy phép.

Riêng trường hợp người khai hải quan là Đại lý thủ tục hải quan thì phải khai báo rõ nội dung uỷ quyền.

1.2. Gửi thông tin khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan;

1.3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực hiện các công việc như thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công cho doanh nghiệp nước ngoài.

2. Kiểm tra, tiếp nhận, đăng ký hợp đồng gia công của cơ quan hải quan: thực hiện như thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công cho doanh nghiệp nước ngoài.

Điều 43. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu để đặt gia công tại nước ngoài

Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa hướng dẫn tại Chương II Thông tư này; tờ khai hải quan mở theo loại hình xuất gia công. Khi kiểm tra thực tế hàng hoá thay việc đối chiếu mẫu bằng việc lấy mẫu lưu nguyên liệu.

Điều 44. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức đặt gia công tại nước ngoài

1. Thời điểm đăng ký, điều chỉnh định mức:

1.1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu sản phẩm, nếu sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại Việt Nam;

1.2. Khi làm thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công, nếu sản phẩm gia công được bán tại nước ngoài.

2. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức thực hiện như đối với nhận gia công cho nước ngoài.

Điều 45. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm gia công đặt gia công tại nước ngoài

1. Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa hướng dẫn tại Chương II Thông tư; tờ khai hải quan mở theo loại hình nhập gia công. Ngoài ra, người khai hải quan phải thực hiện thêm một số công việc sau:

1.1. Khai báo lượng nguyên liệu, vật tư cấu thành trên sản phẩm gia công nhập khẩu có nguồn gốc nước ngoài theo Mẫu Nguyên vật liệu gia công tự cung ứng (mua trong nước hoặc nhập khẩu);

1.2. Khi kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu lấy khi xuất khẩu với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm.

2. Chính sách thuế thực hiện theo chính sách thuế đối với sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam quy định của pháp luật về thuế.

Điều 46. Thủ tục thanh khoản hợp đồng đặt gia công tại nước ngoài

Thời hạn người khai hải quan nộp hồ sơ thanh khoản, nhập khẩu trở lại Việt Nam nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc thiết bi tạm xuất phục vụ gia công; thời hạn cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ thanh khoản và xử lý đối với những hợp đồng gia công quá hạn không thanh khoản thực hiện như đối với hợp đồng nhận gia công cho doanh nghiệp nước ngoài.

Thông tư 222/2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 222/2009/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 25/11/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 581 đến số 582
  • Ngày hiệu lực: 01/12/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH