Hệ thống pháp luật

Chương 9 Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Chương 9:

QUẢN LÝ NGOẠI HỐI

Điều 71.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.

Doanh nghiệp được mở tài khoản vốn vay tại các ngân hàng ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay nếu bên cho vay nước ngoài yêu cầu phải mở tài khoản vốn vay tại ngân hàng ở nước ngoài và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.

Bên nước ngoài hợp doanh có thể mở tài khoản theo quy định trên đây. Trường hợp Bên nước ngoài hợp doanh trực tiếp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì phải mở tài khoản tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.

Điều 72.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh tự bảo đảm nhu cầu về tiền nước ngoài cho hoạt động của mình.

Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất hàng thay thế nhập khẩu thiết yếu và một số dự án đặc biệt quan trọng, Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh được chuyển đổi tiền Việt Nam ra tiền nước ngoài để đáp ứng nhu cầu hợp lý theo đúng chế độ quản lý ngoại hối của Việt Nam.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh không thuộc đối tượng được bảo đảm hỗ trợ cân đối ngoại tệ nói trên, nếu có khó khăn trong việc cân đối ngoại tệ thì Ngân hàng nhà nước có thể xem xét cho phép chuyển đổi, mua ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

Điều 73.-

1- Sau khi thực hiện các nghĩa vụ về thuế, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:

Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;

Tiền thu nhập do cung ứng dịch vụ và chuyển giao công nghệ;

Tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động;

Vốn đầu tư;

Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình;

Vốn đầu tư;

Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.

2- Khi kết thúc và giải thể doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư và vốn tái đầu tư vào doanh nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ.

3- Trong trường hợp số tiền chuyển ra nước ngoài quy định tại điểm 2 Điều này cao hơn vốn ban đầu (gốc) và vốn tái đầu tư, thì số tiền chênh lệch đó chỉ được chuyển ra nước ngoài khi Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y.

Điều 74.- Người nước ngoài làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển ra nước ngoài tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác bằng tiền nước ngoài, sau khi trừ thuế thu nhập phải nộp và chi phí khác.

Điều 75.- Tỷ giá chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại áp dụng trong quá trình tiến hành đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

  • Số hiệu: 12-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 18/02/1997
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: 01/03/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH