Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Chương 2:

HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

Điều 7.-

1- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (sau đây gọi là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.

Các hợp đồng thương mại và hợp đồng giao nguyên liệu lấy sản phẩm, hợp đồng mua thiết bị trả chậm và các hợp đồng khác mà không thực hiện phân chia lợi nhuận hoặc kết quả kinh doanh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu khí, pháp luật có liên quan và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2- Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký.

Điều 8.- Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

1- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh.

2- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.

3- Đóng góp của các bên hợp doanh, việc phân chia kết quả kinh doanh, tiến độ thực hiện hợp đồng.

4- Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.

5- Thời hạn thực hiện của hợp đồng.

6- Quyền, nghĩa vụ của các bên hợp doanh.

7- Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng.

8- Giải quyết tranh chấp.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.

Điều 9.- Trong quá trình kinh doanh, các bên hợp doanh được thoả thuận thành lập Ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều phối hợp đồng hợp tác kinh doanh không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều phối do các bên thoả thuận.

Điều 10.- Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh gồm:

1- Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.

2- Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

3- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.

4- Giải trình kinh tế - kỹ thuật.

5- Các hồ sơ quy định tại các Điều 38, 39, 45 và 83 của Nghị định này.

Điều 11.-

1- Bên nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Bên Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo các quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước.

2- Mỗi bên hợp doanh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 12.-

1- Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên Việt Nam với Bên hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.

2- Doanh nghiệp liên doanh mới là doanh nghiệp được thành lập giữa doanh nghiệp liên doanh đã được phép hoạt động tại Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam hoặc với doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được phép hoạt động tại Việt Nam.

Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.

3- Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có từ cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định.

4- Doanh nghiệp liên doanh được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.

Điều 13.- Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo hình thức doanh nghiệp liên doanh gồm:

1- Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.

2- Hợp đồng liên doanh.

3- Điều lệ doanh nghiệp liên doanh.

4- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên doanh.

5- Giải trình kinh tế - kỹ thuật.

6- Các hồ sơ quy định tại các Điều 38, 39, 45 và 83 của Nghị định này.

Điều 14.- Hợp đồng liên doanh phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

1- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh.

2- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.

3- Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định, phương thức, tiến độ góp vốn và tiến độ xây dựng doanh nghiệp.

4- Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.

5- Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp.

6- Quyền và nghĩa vụ của các bên.

7- Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng, điều kiện kết thúc, giải thể doanh nghiệp.

8- Giải quyết tranh chấp.

Điều 15.- Điều lệ của doanh nghiệp liên doanh phải có nội dung chủ yếu sau đây:

1- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh, tên, địa chỉ của doanh nghiệp.

2- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.

3- Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định, phương thức và tiến độ góp vốn pháp định.

4- Số lượng, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị; nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc của doanh nghiệp.

5- Đại diện của doanh nghiệp trước Toà án, Trọng tài và Cơ quan nhà nước Việt Nam.

6- Các nguyên tắc về tài chính.

7- Tỷ lệ phân chia lãi và lỗ cho các bên liên doanh.

8- Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể doanh nghiệp.

9- Quan hệ lao động trong doanh nghiệp, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân.

10- Thủ tục sửa đổi điều lệ doanh nghiệp liên doanh.

Điều 16.- Trong quá trình hoạt động nếu các bên liên doanh thoả thuận sửa đổi, bổ sung những điều khoản của hợp đồng liên doanh, điều lệ doanh nghiệp liên doanh thì những sửa đổi, bổ sung đó chỉ có hiệu lực sau khi được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y.

Điều 17.-

1- Các bên liên doanh góp vốn pháp định theo quy định tại Điều 7 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Bên Việt Nam được huy động vốn tự có và nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân trong nước để có tỷ lệ thích hợp trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.

3- Giá trị phần góp vốn của mỗi bên do các bên thoả thuận trên cơ sở giá thị trường vào thời điểm góp vốn.

4- Bên nước ngoài tham gia doanh nghiệp liên doanh được góp vốn bằng tiền Việt Nam thu được từ lợi nhuận, thanh lý, chuyển nhượng vốn đầu tư tại Việt Nam.

5- Việc Bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án để đảm bảo sử dụng đất và kinh doanh có hiệu quả.

Điều 18.

1. Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư; đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, dự án đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, trồng rừng, tỷ lệ này có thể thấp đến 20% nhưng phải được Cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận.

2- Tỷ lệ góp vốn của Bên nước ngoài hoặc của các Bên nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.

Trong trường hợp liên doanh mới, tỷ lệ góp vốn pháp định của các nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm tỷ lệ nêu trên.

Trong một số trường hợp, căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép Bên nước ngoài tham gia liên doanh có tỷ lệ góp vốn pháp định thấp đến 20%.

3- Đối với những dự án quan trọng, khi ký kết hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh được thoả thuận về thời điểm, phương thức và tỷ lệ tăng vốn góp của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.

Điều 19.- Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý; phương thức và tiến độ góp vốn pháp định phải được quy định trong hợp đồng liên doanh và phù hợp với giải trình kinh tế - kỹ thuật.

Trong trường hợp các bên liên doanh không thực hiện việc góp vốn theo tiến độ đã cam kết mà không có lý do chính đáng, thì Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có quyền thu hồi Giấy phép đầu tư.

Điều 20.- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn đầu tư, vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ vốn góp của các bên liên doanh do Hội đồng quản trị doanh nghiệp quyết định và phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y.

Điều 21.-

1- Cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên.

Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên của các bên liên doanh, việc chỉ định các thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc được thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Việc cử, chỉ định, bổ nhiệm các thành viên nói trên phải được thực hiện trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.

Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc của doanh nghiệp liên doanh.

2- Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá 5 năm.

3- Trong trường hợp thành lập doanh nghiệp liên doanh mới, bên doanh nghiệp liên doanh có ít nhất 2 thành viên trong Hội đồng quản trị và trong đó có ít nhất 1 thành viên là công dân Việt Nam đại diện cho bên Việt Nam trong liên doanh.

Điều 22.-

1- Hội đồng quản trị họp mỗi năm ít nhất một lần. Cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập; cuộc họp bất thường phải do 2/3 thành viên Hội đồng quản trị hoặc do một trong các bên liên doanh hoặc do Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất yêu cầu.

2- Cuộc họp của Hội đồng quản trị phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng quản trị đại diện của các bên liên doanh tham gia. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người đại diện tham gia cuộc họp và biểu quyết thay về các vấn đề đã được uỷ quyền. Chủ tịch Hội đồng quản trị được uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản trị.

Điều 23.-

1- Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ:

Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị;

Giữ vai trò chủ chốt trong việc giám sát, đôn đốc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng quản trị.

2- Các thành viên Hội đồng quản trị không hưởng lương, nhưng được hưởng phụ cấp liên quan tới hoạt động của Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị quyết định. Các khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp liên doanh.

Điều 24.- Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc doanh nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của doanh nghiệp liên doanh. Tổng Giám đốc là người đại diện cho doanh nghiệp trước Toà án và cơ quan Nhà nước Việt Nam. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là người của Bên Việt Nam và là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam. Trong trường hợp liên doanh chỉ có một Phó Tổng Giám đốc thì Phó Tổng Giám đốc có chức năng là Phó Tổng Giám đốc thứ nhất.

Hội đồng quản trị phân định quyền hạn và nhiệm vụ giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của doanh nghiệp liên doanh. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất trong việc quản lý và điều hành công việc của doanh nghiệp thì phải chấp hành ý kiến của Tổng Giám đốc, nhưng Phó Tổng Giám đốc thứ nhất có quyền bảo lưu ý kiến của mình để đưa ra Hội đồng quản trị xem xét, quyết định tại một phiên họp gần nhất.

Điều 25.-

1- Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, tính chất của dự án, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh được thuê tổ chức quản lý để quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Hợp đồng thuê quản lý là hợp đồng thuê vận hành, quản lý, khai thác công trình do các bên ký kết hợp đồng thoả thuận. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

Hợp đồng thuê quản lý không được làm thay đổi mục tiêu, phạm vi hoạt động của dự án đã được quy định trong Giấy phép đầu tư. Hợp đồng thuê quản lý phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ. Quá thời hạn trên, nếu không chuẩn y, cơ quan cấp Giấy phép đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

2- Tổ chức quản lý hoạt động trong phạm vi quy định của hợp đồng thuê quản lý đã được chuẩn y.

3- Tổ chức quản lý phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định hiện hành của pháp luật. Doanh nghiệp liên doanh có trách nhiệm thay mặt tổ chức quản lý nộp các khoản thuế này cho Nhà nước Việt Nam.

4- Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp liên doanh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của tổ chức quản lý trong việc thực hiện hợp đồng. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc doanh nghiệp liên doanh có trách nhiệm hỗ trợ và giám sát hoạt động của Tổ chức quản lý.

Điều 26.- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.

Điều 27.- Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài gồm:

1- Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.

2- Điều lệ doanh nghiệp.

3- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của nhà đầu tư nước ngoài.

4- Giải trình kinh tế - kỹ thuật.

5- Các hồ sơ quy định tại các Điều 38, 39, 45 và 83 của Nghị định này.

Điều 28.-

1- Vốn pháp định của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư; đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, dự án đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, trồng rừng, tỷ lệ này có thể thấp đến 20%, nhưng phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận.

2- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định, vốn đầu tư do doanh nghiệp quyết định và phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y.

3- Đối với những dự án quan trọng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nhà đầu tư nước ngoài thoả thuận chuyển nhượng vốn cho doanh nghiệp Việt Nam. Điều kiện, tỷ lệ và thời gian chuyển nhượng được xác định trong Đơn xin đầu tư.

Điều 29.- Điều lệ của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

1- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của nhà đầu tư nước ngoài, tên, địa chỉ của doanh nghiệp.

2- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.

3- Vốn đầu tư, vốn pháp định, phương thức, tiến độ góp vốn và tiến độ xây dựng.

4- Đại diện cho doanh nghiệp trước Toà án, Trọng tài và cơ quan nhà nước Việt Nam.

5- Các nguyên tắc về tài chính.

6- Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể doanh nghiệp.

7- Quan hệ lao động trong doanh nghiệp, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân.

8- Thủ tục sửa đổi Điều lệ doanh nghiệp.

Mọi sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ có hiệu lực sau khi được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y.

Điều 30.- Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng Giám đốc doanh nghiệp. Nếu Tổng Giám đốc không thường trú tại Việt Nam phải uỷ quyền cho người đại diện của mình và người đại diện cho Tổng Giám đốc phải là người thường trú tại Việt Nam.

Điều 31.-

1- Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do nhà đầu tư đề nghị phù hợp với Điều 17 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y và ghi trong Giấy phép đầu tư.

2- Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh được tính từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.

Trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh đề nghị kéo dài thời hạn hoạt động quy định trong Giấy phép đầu tư thì chậm nhất là 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt dộng phải làm đơn gửi đến Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư xem xét quyết định. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin gia hạn, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư thông báo quyết định của mình. Quá thời hạn trên, nếu không chuẩn y, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Điều 32.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh phải bố cáo trên báo trung ương hoặc báo địa phương những thông tin chính được quy định trong Giấy phép đầu tư. Nội dung bố cáo gồm:

Tên, địa chỉ của các bên liên doanh, các bên hợp doanh hoặc của nhà đầu tư nước ngoài.

Mục tiêu và phạm vi kinh doanh;

Vốn hợp doanh, vốn đầu tư, vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tỷ lệ góp vốn của mỗi bên;

Đại diện của doanh nghiệp hoặc các bên hợp doanh trước Toà án, Trọng tài và Cơ quan nhà nước Việt Nam;

Ngày cấp Giấy phép đầu tư, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp hoặc thời hạn thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Điều 33.-

1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh chấm dứt hoạt động trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh phải thông báo trên báo trung ương hoặc báo địa phương về việc chấm dứt hoạt động và tiến hành thanh lý tài sản của doanh nghiệp, thanh lý hợp đồng.

2- Thời hạn thanh lý doanh nghiệp, thanh lý hợp đồng không quá 6 tháng kể từ khi hết thời hạn hoạt động hoặc từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, kết thúc hợp đồng trước thời hạn. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y, thời hạn này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 1 năm.

3- Đối với doanh nghiệp liên doanh, chậm nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động hoặc chậm nhất 30 ngày sau khi có quyết định giải thể doanh nghiệp liên doanh trước thời hạn, Hội đồng quản trị có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý doanh nghiệp gồm đại diện của các Bên liên doanh, quy định quyết hạn và nhiệm vụ của Ban thanh lý. Các thành viên Ban thanh lý có thể được chọn trong các nhân viên của doanh nghiệp liên doanh, hoặc các chuyên gia ngoài doanh nghiệp liên doanh.

4- Việc thanh lý hợp đồng hợp tác kinh doanh, thanh lý tài sản của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do các bên hợp doanh, nhà đầu tư nước ngoài quyết định.

5- Mọi chi phí về thanh lý doanh nghiệp, thanh lý hợp đồng do doanh nghiệp, các bên hợp doanh chịu và được ưu tiên thanh toán so với các nghĩa vụ khác.

6- Các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp, của các bên hợp doanh được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:

Lương và chi phí bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp, các bên hợp doanh còn nợ người lao động;

Các khoản thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, các bên hợp doanh đối với Nhà nước Việt Nam;

Các khoản vay (kể cả lãi);

Các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp, các bên hợp doanh.

Điều 34.- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc thanh lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh có trách nhiệm nộp Giấy phép đầu tư, báo cáo thanh lý, hồ sơ hoạt động cho Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư và nộp con dấu cho Cơ quan cấp dấu. Báo cáo thanh lý phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y. Cơ quan Giấy phép đầu tư thu hồi Giấy phép đầu tư và thông báo cho các cơ quan hữu quan.

Điều 35.- Trong trường hợp có tranh chấp giữa các bên liên doanh, các bên hợp doanh và giữa các nhà đầu tư về việc thanh lý, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư vẫn quyết định chấm dứt hoạt động thanh lý nếu đã hết thời hạn thanh lý quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Các vấn đề tranh chấp về việc thanh lý sẽ được xử lý theo quy định của Điều 102 của Nghị định này.

Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư ra quyết định thu hồi Giấy phép đầu tư và thông báo quyết định đó cho các cơ quan hữu quan.

Điều 36.-

1- Việc phá sản doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

2- Trong quá trình thanh lý, nếu xét thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì việc xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh tiến hành theo thủ tục của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

  • Số hiệu: 12-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 18/02/1997
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: 01/03/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH