Hệ thống pháp luật

Chương 5 Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Chương 5:

TỔ CHỨC KINH DOANH

Điều 46.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh có toàn quyền quyết định chương trình và kế hoạch kinh doanh của mình theo mục tiêu quy định trong Giấy phép đầu tư.

Điều 47.-

1- Trong thời hạn 60 ngày sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh thực hiện việc đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu và đăng ký sản phẩm tiêu thụ trong nước với Bộ Thương mại.

2- Căn cứ vào quy định trong Giấy phép đầu tư, giải trình kinh tế - kỹ thuật, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh đăng ký kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, nguyên liệu... (sau đây gọi là hàng hoá) cho toàn bộ thời gian xây dựng cơ bản của dự án, hoặc chia thành từng năm phù hợp với tiến độ xây dựng của doanh nghiệp. Kế hoạch nhập khẩu có thể được bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tiền độ góp vốn, tiến độ thi công, chương trình sản xuất kinh doanh vào tháng đầu năm của mỗi quỹ và hàng năm.

3- Căn cứ vào quy định trong Giấy phép đầu tư, hàng năm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh đăng ký kế hoạch xuất khẩu sản phẩm, tiêu thụ trong nước. Tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp và các bên hợp doanh báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu và tiêu thụ trong nước, kiến nghị (nếu có) gửi Bộ Thương mại, đồng thời lập kế hoạch xuất nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm cho năm tiếp theo.

Trong trường hợp kế hoạch xuất nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm trong nước cần được bổ sung, điều chỉnh về số lượng, chủng loại và trị giá..., doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh gửi văn bản đề nghị đến Bộ Thương mại để xem xét, quyết định.

4- Trong điều kiện thương mại như nhau, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh phải ưu tiên mua hàng hoá tại Việt Nam thay vì nhập khẩu.

5- Trên cơ sở Giấy phép đầu tư, căn cứ vào giải trình kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật công trình và các quy định nêu tại điểm 2, 3 và 4 của Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Thương mại duyệt kế hoạch nhập khẩu, xuất khẩu và tiêu thụ trong nước cho từng dự án. Quá thời hạn trên, nếu chưa phê duyệt, Bộ Thương mại phải thông báo cho doanh nghiệp, các bên hợp doanh và nêu rõ lý do.

Điều 48.-

1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh được thực hiện hoạt động gia công hoặc gia công lại sản phẩm theo mục tiêu được quy định tại Giấy phép đầu tư; hợp đồng gia công phải được Bộ Thương mại phê duyệt.

2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu sản xuất hàng xuất khẩu được lập Kho bảo thuế tại doanh nghiệp phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế của doanh nghiệp chưa thuộc diện phải nộp thuế nhập khẩu.

Doanh nghiệp được thành lập Kho bảo thuế với mục đích trên đây phải bảo đảm có các điều kiện và thủ tục sau đây:

Xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm;

Hàng hoá đưa từ kho bảo thuế vào cơ sở sản xuất phải được đăng ký, giám sát của cơ quan Hải quan;

Hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế không được bán vào thị trường Việt Nam. Trường hợp đặc biệt được Bộ Thương mại chấp thuận cho phép bán tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

Hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế nếu bị hư hỏng, giảm phẩm chất không đáp ứng yêu cầu sản xuất thì được tái xuất hoặc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ phải theo đúng quy định của Tổng cục Hải quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, cơ quan thuế và cơ quan môi trường.

Tổng cục Hải quan căn cứ vào quy định trên đây để hướng dẫn việc cấp Giấy phép thành lập Kho bảo thuế tại doanh nghiệp và thực hiện việc quản lý, giám sát hoạt động của Kho bảo thuế.

Điều 49.- Việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh được thực hiện tại ngân hàng Việt Nam hoặc ngân hàng nước ngoài và theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 50.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh được hoạt động kinh doanh theo những mục đích và phạm vi đã được quy định trong Giấy phép đầu tư. Đối với một số lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mà pháp luật quy định phải có Giấy phép hành nghề thì sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, nhà đầu tư chỉ cần đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề đó.

Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

  • Số hiệu: 12-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 18/02/1997
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: 01/03/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH