Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Chương 4:

VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 41.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho thuê đất, mặt nước, mặt biển để thực hiện dự án đầu tư và phải trả tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.

Giá tiền thuê và miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước mặt biển đối với từng dự án được ghi trong Giấy phép đầu tư.

Điều 42.- Tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển và việc miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển do Bộ Tài chính quy định. Giá tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với từng dự án được giữ ổn định tối thiểu là 5 năm, khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá 15% của mức quy định lần trước.

Đối với những dự án đầu tư trả tiền thuê đất theo mức quy định tại Giấy phép đầu tư trước khi có quyết định tăng tiền thuê đất thì tiếp tục được trả tiền thuê đất ở mức đã được quy định trong Giấy phép đầu tư trong thời hạn 5 năm tiếp theo kể từ ngày có quyết định tăng tiền thuê đất.

Trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh đã trả tiền thuê cho suốt thời hạn thuê đất, mặt nước, mặt biển hoặc cho từng thời kỳ, nếu giá tiền thuê có tăng trong thời hạn đó thì tiền thuê đã trả không bị điều chỉnh lại.

Điều 43.- Trường hợp Bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh được phép góp vốn pháp định bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn do các bên thoả thuận trên cơ sở khung giá tiền thuê đất do Bộ Tài chính quy định và được giữ ổn định trong suốt thời gian cam kết góp vốn.

Bên Việt Nam có trách nhiệm nhận nợ với Ngân sách nhà nước số vốn đã góp bằng giá trị quyền sử dụng đất và có trách nhiệm hoàn trả số nợ đó cho Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 44.- Thủ tướng Chính phủ quyết định cho thuê đất đối với dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên; các loại đất khác từ 50 ha trở lên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất đối với các dự án còn lại.

Điều 45.-

1- Hồ sơ xin thuê đất kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư phải có các nội dung chính sau đây:

Vị trí, diện tích đất sử dụng;

Giá tiền thuê đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị trên cơ sở khung giá tiền thuê đất do Bộ Tài chính quy định;

Phương án đến bù, giải phóng mặt bằng đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nguyên tắc.

2- Việc lập hồ sở thuê đất, hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Tổng cục Địa chính.

3- Trường hợp được phép góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì Bên Việt Nam có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục để được quyền sử dụng đất.

Trường hợp Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu từ có trách nhiệm tổ chức đến bù, giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục cho thuê đất.

4- Đối với đất đã được giao cho Bên Việt Nam sử dụng, khi hợp tác đầu tư với nước ngoài mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, nhà đầu tư có quyền triển khai ngay các thủ tục về thiết kế, xây dựng hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định hiện hành.

Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

  • Số hiệu: 12-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 18/02/1997
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: 01/03/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH