Hệ thống pháp luật

Chương 13 Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Chương 13:

PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ

Điều 99.-

1- Dự án đầu tư phân cấp cấp Giấy phép đầu tư cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được duyệt;

Không thuộc dự án nhóm A quy định tại Điều 93 của Nghị định này.

2- Không phân cấp việc cấp Giấy phép đầu tư cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực sau đây (không phân biệt quy mô vốn đầu tư):

Thăm dò, khai thác và dịch vụ dầu khí;

Công nghiệp năng lượng;

Xây dựng cảng biển, sân bay, đường quốc lộ, đường sắt;

Xi măng, luyện kim, sản xuất đường, sản xuất rượu, bia, thuốc lá.

3- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục các dự án theo lĩnh vực và quy mô vốn đầu tư để phân cấp việc cấp Giấy phép đầu tư cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Danh sách các Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và danh mục dự án này có thể được định kỳ bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.

Điều 100.-

1- Việc thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:

Nội dung thẩm định dự án theo quy định tại Điều 92 của Nghị định này.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu tư.

Trong thời hạn 7 ngày sau khi hết thời hạn quy định nêu trên mà chưa cấp Giấy phép đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư nêu rõ lý do, đồng sao gửi cho các cơ quan có liên quan.

Thời hạn trên không kể thời gian nhà đầu tư được phép sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư.

Mọi yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi bổ sung hồ sơ dự án được thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

2- Giấy phép đầu tư cấp cho nhà đầu tư theo mẫu thống nhất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và ban hành.

3- Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư Giấy phép đầu tư (bản chính) và sao gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và Bộ quản lý ngành và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.

4- Định kỳ hàng quý và hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư.

Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

  • Số hiệu: 12-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 18/02/1997
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: 01/03/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH