Hệ thống pháp luật

Chương 1 Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996.

Việc đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (viết tắt theo tiếng Anh là BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (viết tắt theo tiếng Anh là BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (viết tắt theo tiếng Anh là BT) tuân theo các quy định tương ứng của Nghị định này và các văn bản khác của Chính phủ về Khu công nghiệp, Khu chế xuất, BOT, BTO và BT.

Những hoạt động tín dụng quốc tế, hoạt động của chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam, các hình thức đầu tư gián tiếp và thương mại khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2.- Các đối tượng tham gia hợp tác đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam gồm:

1- Doanh nghiệp Việt Nam:

Doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội;

Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Công ty;

Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân.

2- Các tổ chức của Việt Nam thuộc đối tượng nêu tại Điều 65 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.

3- Nhà đầu tư nước ngoài.

4- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

5- Người Việt nam định cư ở nước ngoài.

6- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng BOT, BTO và BT.

Điều 3.- Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) trình Chính phủ quyết định và cho công bố danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư, danh mục dự án khuyến khích đầu tư, dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, danh mục các lĩnh vực đầu tư có điều kiện và danh mục lĩnh vực không cấp phép đầu tư.

Điều 4.- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có đủ điều kiện theo quyết định phân cấp của Chính phủ.

Trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ điều kiện của từng Ban quản lý Khu công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ để quyết định việc Bộ Kế hoạch và Đầu tư uỷ quyền cho Ban quản lý Khu công nghiệp cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp.

Điều 5.-

1- Trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam, các đối tượng tham gia hợp tác đầu tư quy định tại Điều 2 của Nghị định này phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các quy định của Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

2- Trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định điều chỉnh các quan hệ về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì các bên có thể thoả thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài, nhưng những thoả thuận đó không được trái với các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 6.- Hồ sơ dự án đầu tư và các văn bản giao dịch chính thức với các cơ quan nhà nước Việt Nam phải làm bằng tiếng Việt Nam hoặc bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài thông dụng.

Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

  • Số hiệu: 12-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 18/02/1997
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: 01/03/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH