Hệ thống pháp luật

Chương 7 Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Chương 7:

CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ

Điều 53.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh nộp thuế lợi tức với thuế suất là 25% lợi nhuận thu được, trừ những trường hợp quy định tại Điều 54 của Nghị định này.

Đối với lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm khác thì mức thuế lợi tức theo quy định của Luật Dầu khí và pháp luật có liên quan.

Điều 54.- Thuế suất thuế lợi tức trong các trường hợp khuyến khích đầu tư được áp dụng như sau:

1. 20% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:

Xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm;

Sử dụng từ 500 lao động trở lên;

Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản;

Sử dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư vào nghiên cứu phát triển;

Sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư sẵn có tại Việt Nam; chế biến, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam; sản xuất sản phẩm có tỷ lệ nội địa hoá cao, đáp ứng yêu cầu theo quy định đối với từng lĩnh vực.

Mức thuế suất thuế lợi tức 20% được áp dụng trong 10 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:

Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm;

Đầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hoá dầu, phân bón, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ôtô, xe máy;

Xây dựng - kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng (cầu, đường, cấp thoát nước, điện, xây dựng cảng biển...);

Trồng cây công nghiệp lâu năm;

Đầu tư vào các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn (kể cả dự án khách sạn);

Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn);

Các dự án có 2 trong các điều kiện nêu tại khoản 1 của Điều này.

Mức thuế suất thuế lợi tức 15% được áp dụng trong 12 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

3. 10% đối với các dự án:

Xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn;

Đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa;

Trồng rừng;

Các dự án thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư.

Mức thuế suất thuế lợi tức 10% được áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đối với các dự án đầu tư theo hợp động BOT, BTO, BT, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất thì thuế suất thuế lợi tức ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư.

Điều 55.- Các thuế suất nêu tại Điều 54 của Nghị định này không áp dụng với các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, cung cấp dịch vụ, thương mại.

Điều 56.- Việc miễn, giảm thuế lợi tức áp dụng như sau:

1. Các dự án ghi tại điểm 1 Điều 54 của Nghị định này được miễn thuế lợi tức trong 1 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo.

2. Các dự án ghi tại điểm 2 Điều 54 của Nghị định này được miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo.

3. Các dự án ghi tại điểm 3 Điều 54 của Nghị định này được miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.

4. Các dự án trồng rừng và các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại miền núi, vùng sâu, vùng xa; các dự án có quy mô lớn và có tác động lớn đối với kinh tế - xã hội thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế lợi tức trong 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi.

Thời hạn miễn, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên kinh doanh có lãi.

5. Việc miễn, giảm thuế lợi tức trên đây không áp dụng đối với các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án đầu tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, cung cấp dịch vụ, thương mại.

6. Các dự án đầu tư thuộc diện nêu tại Điều 53 của Nghị định này nếu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, đầu tư vào vùng nông thôn có thể được xem xét miễn thuế lợi tức trong thời gian tối đa không quá 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi.

Điều 57.-

1. Lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài thu được do đầu tư tại Việt Nam (kể cả số thuế lợi tức được hoàn lại do tái đầu tư và số lợi nhuận thu được do chuyển nhượng vốn), nếu chuyển ra nước ngoài hoặc được giữ lại ngoài Việt Nam đều phải chịu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

2. Thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài áp dụng như sau: - 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh từ 10 triệu USD trở lên; - 7% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD;

10% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh dưới 5 triệu USD.

3. Thuế chuyển lợi nhuận được thu theo từng lần chuyển lợi nhuận.

Điều 58.-

1. Trong quá trình kinh doanh, nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh không đạt các tiêu chuẩn để được hưởng thuế suất thuế lợi tức ưu đãi và miễn giảm thuế lợi tức quy định tại các Điều 54 và 56 của Nghị định này, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư sẽ quyết định điều chỉnh lại mức thuế suất cũng như việc miễn, giảm thuế lợi tức đã được quy định trong Giấy phép đầu tư.

2. Trường hợp trong quá trình kinh doanh có phát sinh các điều kiện như thiên tai, hoả hoạn và các điều kiện bất khả kháng khác thì Bộ Tài chính quyết định việc miễn, giảm thuế theo quy định hiện hành.

Điều 59.-

1. Nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư được hoàn lại số thuế lợi tức đã nộp của số lợi nhuận tái đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Tái đầu tư vào những dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư nêu tại Điều 54 của Nghị định này;

Vốn tái đầu tư được sử dụng từ 3 năm trở lên;

Đã góp đủ vốn pháp định ghi trong Giấy phép đầu tư.

2. Mức hoàn thuế lợi tức do tái đầu tư như sau:

100% đối với các dự án quy định tại khoản 3 Điều 54 của Nghị định này;

75% đối với các dự án quy định tại khoản 2 Điều 54 của Nghị định này;

50% đối với các dự án quy định tại khoản 1 Điều 54 của Nghị định này.

3. Khi có yêu cầu dùng lợi nhuận tái đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài lập hồ sơ trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Hồ sơ bao gồm:

a. Đơn xin hoàn thuế tái đầu tư.

b. Giấy phép đầu tư hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đầu tư đối với dự án tái đầu tư.

c. Giấy chứng nhận của cơ quan thuế về số thuế lợi tức đã nộp.

4. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo quyết định của mình cho nhà đầu tư; trong trường hợp được chấp thuận, nhà đầu tư được làm thủ tục hoàn thuế lợi tức cho phần lợi nhuận của mình dùng để tài đầu tư. Quá thời hạn nêu trên, nếu chưa chấp thuận, Bộ Tài chính phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp số lợi nhuận tái đầu tư không đưa vào tái đầu tư, thì nhà đầu tư phải thoái trả phần thuế lợi tức đã được hoàn, kể cả lãi và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 60.- Năm tính thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh có thể đề nghị Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế lợi tức.

Điều 61.- Lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi cộng với các khoản lợi tức phụ khác của doanh nghiệp trong năm tính thuế trừ đi số lỗ được chuyển theo quy định tại Điều 40 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Lợi tức chịu thuế gồm lợi tức chịu thuế của cơ sở chính cộng với lợi tức chịu thuế của cơ sở phụ (nếu có) của doanh nghiệp.

1. Các khoản thu gồm:

Thu do tiêu thụ sản phẩm;

Thu do cung cấp dịch vụ;

Các khoản thu khác của doanh nghiệp.

2- Các khoản chi gồm:

Chi về nguyên vật liệu và năng lượng để sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm phụ hoặc để cung ứng dịch vụ;

Tiền lương và các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội trả cho người lao động;

Khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính;

Chi để mua hoặc trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, công nghệ và dịch vụ kỹ thuật;

Chi phí quản lý doanh nghiệp;

Các khoản thuế, phí và lệ phí mang tính chất thuế phải nộp (trừ thuế lợi tức);

Các khoản trả lãi tiền vay;

Các khoản tiền bảo hiểm tài sản của doanh nghiệp;

Các chi phí khác, nhưng không quá 5% tổng chi phí;

Cơ quan thuế có quyền xem xét tính hợp lý của các khoản thu chi.

Điều 62.- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh, phương pháp xác định phân chia kết quả kinh doanh do Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư quyết định phù hợp với loại hình hợp tác kinh doanh và theo đề nghị của các bên hợp doanh;

Đối với hợp đồng chia sản phẩm, thuế lợi tức và các quyền lợi khác của Bên Việt Nam (gồm cả giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thuế tài nguyên...) có thể được tính gộp vào phần chia sản phẩm cho Bên Việt Nam.

Điều 63.-

1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh được miễn thuế nhập khẩu đối với:

Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh;

Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh và phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thuỷ);

Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên.

Việc miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải nêu trên được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đối mới công nghệ;

Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT;

Các giống cây trồng, giống vật nuôi, nông dược đặc chủng được phép nhập khẩu để thực hiện dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

Hàng hoá, vật tư khác dùng cho các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2- Đối với nguyên liệu, bộ phận rơi, phụ tùng và vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì khi nhập khẩu vào Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu và khi xuất khẩu thành phẩm được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ thành phẩm xuất khẩu.

3- Căn cứ vào Giấy phép đầu tư, giải trình kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật của dự án, Bộ Thương mại quyết định danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đối với hàng hoá nói tại khoản 1 của Điều này.

4- Hàng hoá nhập khẩu nói tại khoản 1 và 2 của Điều này không được nhượng bán tại thị trường Việt Nam. Trường hợp nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải được Bộ Thương mại chấp thuận và phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật.

5- Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật... dùng để góp vốn được miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao công nghệ.

Điều 64.-

1- Việc chuyển nhượng vốn được thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Hồ sơ chuyển nhượng gồm:

Hợp đồng chuyển nhượng;

Nghị quyết của Hội đồng quản trị;

Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp;

Tư cách pháp lý, tình hình tài chính, đại diện có thẩm quyền của bên nhận chuyển nhượng (trường hợp chuyển nhượng cho bên ngoài doanh nghiệp).

2- Việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực sau khi được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y. Việc xem xét, chuẩn y được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin chuyển nhượng. Quá thời hạn nêu trên, nếu chưa chấp thuận, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3- Lợi nhuận chịu thuế được xác định như sau:

a) Lợi nhuận chịu thuế bằng giá trị chuyển nhượng trừ đi giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng, trừ đi chi phí chuyển nhượng, trong đó:

Giá trị chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng được thụ hưởng theo hợp đồng chuyển nhượng;

Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán ở thời điểm góp vốn hoặc báo cáo quyết toán vốn đầu tư.

Trường hợp các nhà đầu tư sau tiếp tục chuyển nhượng lại phần vốn góp của mình thì giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng từng lần sau đó được xác định bằng giá trị chuyển nhượng của hợp đồng chuyển nhượng ngay trước đó cộng với giá trị phần vốn góp bổ sung (nếu có).

- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến chuyển nhượng, theo chứng từ gốc được cơ quan thuế công nhận. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nơi có chi phí phát sinh xác nhận.

b) Thuế suất thuế lợi tức chuyển nhượng vốn là 25% lợi nhuận thu được.

Trường hợp chuyển nhượng vốn cho các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam hoặc cho các doanh nghiệp mà trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi phối thì nhà đầu tư nước ngoài được miễn thuế lợi tức chuyển nhượng vốn.

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam không phải là các doanh nghiệp nói trên thì phải nộp thuế lợi tức chuyển nhượng vốn với thuế suất là 10%.

Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

  • Số hiệu: 12-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 18/02/1997
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 6
  • Ngày hiệu lực: 01/03/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH