Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8339:2010

NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ ( XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐỘC TỐ GÂY LIỆT CƠ (PSP) ( PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO

Bivalve molluscs - Determination of paralytic shellfish poisons (PSP) content - Method using high-performance liquid chromatography

Lời nói đầu

TCVN 8339 : 2010 do Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

TCVN 8339:2010

NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ ( XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐỘC TỐ GÂY LIỆT CƠ (PSP) ( PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO

Bivalve molluscs - Determination of paralytic shellfish poisons (PSP) content - Method using high-performance liquid chromatography

Nhuyễn thể hai mảnh vỏ - Xác định hàm lượng độc tố gây liệt cơ (PSP) - Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Bivalve molluscs - Determination of paralytic shellfish poisons (PSP) content - Method using high-performance liquid chromatography

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng độc tố gây liệt cơ (PSP) trong thịt nhuyễn thể hai mảnh vỏ bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).

Phương pháp này có thể áp dụng để xác định các độc tố PSP sau:

- Saxitoxin (STX), neosaxitoxin (neoSTX), decarbamoylsaxitoxin (dcSTX);

- Các hợp chất thuộc nhóm gonyautoxin (gồm có các chất từ GTX1 đến GTX6);

- Các hợp chất thuộc nhóm N-sulforcarbamoyl-11-hydroxysulfat (gồm các chất từ C1 đến C4);

- Các hợp chất nhóm decarbamoylgonyautoxin (gồm các chất từ dcGTX1 đến dcGTX4).

Giới hạn phát hiện của phương pháp là 1 mg/100 g.

2. Nguyên tắc

Các độc tố PSP được chiết ra khỏi mẫu thử bằng axit axetic. Đối với các hợp chất thuộc nhóm N – sulforcarbamoyl phải thực hiện thêm quá trình phân tích chiết bằng dung dịch axit clohydric nồng độ 0,1 N trước khi đưa vào hệ thống HPLC. Sau quá trình thuỷ phân, hợp chất C1 sẽ chuyển đổi thành GTX2, C2 sẽ chuyển đổi thành GTX3.

Dịch chiết chứa các độc tố PSP được bơm vào thiết bị HPLC. Tại hệ thống phản ứng sau cột, các độc tố PSP được ôxy hoá bởi axit periodic trong môi trường kiềm tạo thành dẫn xuất có tính huỳnh quang. Các dẫn xuất này được phân tích trên HPLC với detector huỳnh quang.

3. Thuốc thử

Chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác, và sử dụng nước cất loại dùng cho HPLC hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.

3.1 Dung dịch axit axetic, 0,03 N và 1M

3.2 Dung dịch axit clohydric, 1,0 N.

3.3 Dung dịch natri axetat (CH3COONa), 1 N.

3.4 Dung dịch oxy hoá, chứa axit periodic nồng độ 10 mM và amoni hydroxit nồng độ 550 mM

3.5 Các dung dịch chuẩn STX, NEO, GTX1, GTX2, GTX3, GTX4, dcGTX2, dcGTX3, dcSTX, nồng độ từ 0,1 µg/ml đến 1 µg/ml.

3.6 Pha động HPLC

3.6.1 Pha động 1: 98,5 % dung dịch chứa muối natri octansulfonat nồng độ 11 mM, axit phosphoric nồng độ 40 mM đã được chỉ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8339:2010 về nhuyễn thể hai mảnh vỏ - Xác định hàm lượng độc tố gây liệt cơ (PSP) - Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

  • Số hiệu: TCVN8339:2010
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2010
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản