Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5648-1992

THỦY SẢN KHÔ XUẤT KHẨU

PHƯƠNG PHÁP THỬ VI SINH

Dried aquatic products for export

Determination of micro-organisms

LỜI NÓI ĐẦU

TCVN 5648 - 1992 dựa trên TCVN 5649 – 1992; TCVN 5289 – 90; TCVN 5287 – 90; các tài liệu kỹ thuật của Công ty xuất khẩu Thủy sản và các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Thủy sản;

TCVN 5648 – 1992 do Viện Nghiên cứu Hải sản biên soạn, Bộ Thủy sản đề nghị ban hành và được Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành theo Quyết định số 130/QĐ ngày 28 tháng 02 năm 1992.

 

THỦY SẢN KHÔ XUẤT KHẨU

PHƯƠNG PHÁP THỬ VI SINH

Dried aquatic products for export

Determination of micro-organisms

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử vi sinh đối với các sản phẩm thủy sản khô xuất khẩu.

1. LẤY MẪU VÀ CHUẨN BỊ MẪU THỬ

Theo TCVN 5287-90.

2. PHƯƠNG PHÁP THỬ

2.1. Kiểm tra tổng số vi khuẩn hiểu khí, Escherichia Coli, Salmonella, shigella, Staphilococcus auresua theo TCVN 5289-90.

2.2. Kiểm tra Clostridium perfringens, theo TCVN 4991 – 89 (ISO 7937 - 1985).

2.3. Kiểm tra nấm mốc, theo TCVN 5287-90.

2.4. Kiểm tra Vibrio parahaemolyticus.

2.4.1. Nguyên tắc chung: Vibrio parahaemolyticus là vi trùng có hình dấu phẩy, có khả năng di động, không sinh bào tử, Gram (-). Dựa vào các đặc điểm hình khối, các phản ứng sinh hóa để nhận biết. Dựa vào màu sắc và đặc điểm khuẩn lạc trên môi trường phân lập để đếm số lượng V. Parahaemolyticus có trong 1g mẫu thử.

2.4.2. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử, theo mục 1.

2.4.3. Dụng cụ, hóa chất, môi trường, theo phụ lục.

2.4.4. Tiến hành thử

Lấy 9 – 12 hộp lồng (loại đường kính 9cm), chia thành 3 – 4 nhóm mỗi nhóm 3 hộp, đánh số từ 1 – 4 (theo độ pha loãng của dung dịch mẫu).

Mỗi độ pha loãng dùng một pipet vô trùng, lấy 1ml dịch khuẩn của từng độ pha loãng cho vào từng hộp lồng đã đánh số (chỉ mở nắp chỉ đủ để cấy mẫu, tránh nhiễm khuẩn ngoài vào). Đun chảy môi trường T.C.B.S, để nguội đến 42-45oC, Đổ khoảng 10-15ml vào các hộp lồng đã cấy mẫu. Lắc vòng tròn hộp lồng theo hai chiều ngược nhau, mỗi chiều 5 vòng để cho môi trường và mẫu trộn đều. Để thạch đông, lật ngược hộp lồng, để trong tủ ấm ở 37oC trong 24 giờ.

2.4.5. Đọc kết quả

Chọn các hộp lồng có khuẩn lạc tròn, nhỏ, màu xanh để đếm. Chỉ đếm những hộp lồng có từ 10-100 khuẩn lạc.

Nhân số khuẩn lạc đếm được trên mỗi hộp lồng với số lần pha loãng tương ứng. Giá trị trung bình cộng của số khuẩn lạc tính được từ các đậm, độ pha loãng khác nhau của cùng một mẫu thử là kết quả tổng số Vibrio parahaemolyticus có trong 1g mẫu thử.

Chú thích:

Để xác định chính xác sự có mặt của Vibrio parahaemolyticus có trong mẫu thử, cần phải tiến hành xác định thêm một số phản ứng sau đây:

- Nhuộm gram: Lấy canh trùng non đã cấy 6 giờ trên môi trường nước pepton kiềm để soi nhuộm, V.parahaemolyticus có hình que, hơi cong, Gram (-).

- Thử các phản ứng sinh hóa, theo TCVN 5287-90 (mục 2.7: Phương pháp kiểm tra Salmonella).

V.parahaemolyticus có các phản ứng sau:

Latoza (-), Glucoza (+), Sacaroza (-), dihydrosunfat (-), sinh hơi (-), ure (+).

- Thử IMVIC, theo TCVN 5287-90 (mục 2.5: Phương pháp kiểm tra Esehericha coli).

V.parahaemolyticus có các phản ứng:

Indol (+), đỏ methyl (-), V.P (-), Xitrat (+).

- Thử nghiệm pháp Kanagawa: cấy ria thưa vi khuẩn từ khuẩn lạc nghi ngờ trên môi trường T.C.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5648:1992 về thủy sản khô xuất khẩu - Phương pháp thử vi sinh do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: TCVN5648:1992
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 28/02/1992
  • Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học Nhà nước
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản