Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8895:2012

THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH NATRI BORAT VÀ AXIT BORIC - PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH VÀ BÁN ĐỊNH LƯỢNG

Foodstuffs - Determination of sodium borate and boric acid - Qualitative and semiquantitative method

Lời nói đầu

TCVN 8895:2012 do Cục An toàn vệ sinh thực phẩm tổ chức biên soạn, Bộ Y tế đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH NATRI BORAT VÀ AXIT BORIC - PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH VÀ BÁN ĐỊNH LƯỢNG

Foodstuffs - Determination of sodium borate and boric acid - Qualitative and semiquantitative method

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp định tính và bán định lượng để xác định natri borat và axit boric trong thực phẩm.

2. Phương pháp định tính axit boric và natri borat

2.1. Nguyên tắc

Mẫu thực phẩm được axit hóa bằng axit clohydric, sau đó đem đun nóng trên nồi cách thủy. Axit boric (H3BO3) hoặc natri borat (Na2B4O7) được phát hiện bằng giấy nghệ. Khi có mặt axit boric hoặc natri borat thì giấy nghệ chuyển từ màu vàng sang đỏ cam, giấy nghệ này sẽ chuyển thành màu xanh đậm trong môi trường kiềm và chuyển lại màu đỏ hồng trong môi trường axit.

2.2. Thuốc thử và vật liệu thử

Chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích và chỉ sử dụng nước cất không chứa borat hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, trừ khi có quy định khác.

2.2.1. Axit clohydric (HCl), nồng độ 36%.

2.2.2. Dung dịch amoniac, nồng độ 25%.

2.2.3. Nước vôi trong hoặc dung dịch canxi hydroxit.

2.2.4. Giấy nghệ

Cân từ 1,5 g đến 2,0 g bột nghệ, cho vào bình nón dung tích 250 ml, thêm 100 ml cồn 800. Lắc mạnh trong 5 min rồi lọc qua giấy lọc vào đĩa thủy tinh đáy phẳng (ví dụ: đĩa Petri). Nhúng giấy lọc vào dịch lọc cho thấm đều. Lấy giấy lọc ra, để khô ở nhiệt độ phòng, sau khoảng 1 h cắt giấy lọc thành những dải giấy có kích thước 1 cm x 6 cm.

Có thể chuẩn bị giấy nghệ từ nghệ tươi.

Bảo quản giấy nghệ trong lọ kín, tránh ánh sáng, ẩm và CO2, SO2, NH3, NO… Sử dụng giấy nghệ trong vòng 10 ngày sau khi chuẩn bị.

2.2.5. Sợi len lông cừu

2.3. Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể các thiết bị, dụng cụ sau:

2.3.1. Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.

2.3.2. Cối và chày sứ.

2.3.3. Nồi cách thủy.

2.3.4. Lò nung.

2.3.5. Cốc có mỏ.

2.3.6. Đũa thủy tinh.

2.3.7. Pipet.

2.4. Lấy mẫu

Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.

2.5. Cách tiến hành

2.5.1. Chuẩn bị mẫu thử

Nghiền nhỏ mẫu thử trong cối sứ (2.3.2), nếu cần. Chuyển mẫu thử đã nghiền vào cốc có mỏ (2.3.5) có dung tích thích hợp. Đun nhẹ mẫu thử trên nồi cách thủy (2.3.3) cùng với lượng nước vừa đủ để mẫu thử rắn hoặc bán rắn chuyển sang dạng lỏng. Axit hóa mẫu bằng axit clohydric, sử dụng 7 ml dung dịch HCl (2.2.1) cho 100 ml mẫu thử dạng lỏng.

CHÚ THÍCH 1: Nếu mẫu có chứa chất béo thì làm lạnh dịch lỏng bằng nước đá hoặc để trong tủ lạnh rồi gạn bỏ lớp chất béo đã đông lại.

CHÚ THÍCH 2: Nếu mẫu có màu thì cho sợi len lông cừu (2.2.5) vào dịch lọc để khử màu.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8895:2012 về thực phẩm - Xác định natri borat và axit boric - Phương pháp định tính và bán định lượng

  • Số hiệu: TCVN8895:2012
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2012
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản