Hệ thống pháp luật

TCVN 7444-6:2004

ISO 7176-6:2001

XE LĂN - PHẦN 6: XÁC ĐỊNH VẬN TỐC LỚN NHẤT, GIA TỐC VÀ GIA TỐC CHẬM DẦN CỦA XE LĂN ĐIỆN

Wheel chairs - Part 6: Determination of maximum speed, acceleration and deceleration of electric wheelchairs

 

Lời nói đầu

TCVN 7444-6:2004 hoàn toàn tương đương ISO 7176-6:2001.

TCVN 7444-6:2004 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/SC1 Vấn đề chung về cơ khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

XE LĂN - PHẦN 6: XÁC ĐỊNH VẬN TỐC LỚN NHẤT, GIA TỐC VÀ GIA TỐC CHẬM DẦN CỦA XE LĂN ĐIỆN

Wheel chairs - Part 6: Determination of maximum speed, acceleration and deceleration of electric wheelchairs

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử để xác định vận tốc lớn nhất, gia tốc và gia tốc chậm dần của xe lăn điện, bao gồm cả xe scutơ dùng để chở một người với vận tốc danh nghĩa lớn nhất không vượt quá 15 km/h (4,167 m/s).

2. Tài liệu viện dẫn

ISO 6440:1985, Wheelchairs - Nomenclature, terms and definitions (Xe lăn - Danh mục, thuật ngữ và định nghĩa).

ISO 7176-11:1992, Wheelchairs - Part 11: Test dummies (Xe lăn - Phần 11: Người nộm thử).

ISO 7176-15:1996, Wheelchairs - Part 15: Requirements for information disclosure, documentation and labeling (Xe lăn - Phần 15: Yêu cầu về công bố thông tin, tài liệu và ghi nhãn).

ISO 7176-22:2000, Wheelchairs - Part 22: Set-up procedures (Xe lăn - Phần 22: Quy trình lắp).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa cho trong ISO 6440.

4. Thiết bị và dụng cụ

4.1. Dụng cụ đo kiểm có thể được bổ sung thêm cho người nộm thử, trong trường hợp này khối lượng của dụng cụ đo kiểm không được vượt quá 5 % khối lượng tổng của người nộm.

4.2. Mặt phẳng thử phải cứng vững, bằng phẳng và nằm ngang, có đủ kích thước để tiến hành các thử nghiệm và có hệ số ma sát đủ để các bánh xe chỉ được phép trượt trong quá trình thử.

CHÚ THÍCH: Sàn của một tòa nhà lớn điển hình dùng để sản xuất hoặc dùng cho các hoạt động vui chơi giải trí trong nhà, bằng bê tông, nhựa đường hoặc gỗ có thể dùng được làm mặt phẳng thử.

4.3. Dụng cụ đo vận tốc để đo và ghi lại vận tốc đến 5 m/s với độ chính xác ± 0,1 m/s và chu kỳ đo tối thiểu là 60 Hz. Dụng cụ đo vận tốc phải có phương tiện để phát hiện các giá trị 10 % và 90 % vận tốc lớn nhất được đo trong 6.1.

4.4. Dụng cụ đo gia tốc/gia tốc chậm dần để đo và ghi lại gia tốc/gia tốc chậm dần với các tính chất sau:

a) phạm vi đo đến 5 m/s2;

b) độ chính xác ± 0,2 m/s2;

c) chu kỳ đo tối thiểu là 60 Hz;

d) đường đặc trưng tần số (đáp tuy

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7444-6:2004 (ISO 7176-6:2001) về Xe lăn - Phần 6: Xác định vận tốc lớn nhất, gia tốc và gia tốc chậm dần của xe lăn điện

  • Số hiệu: TCVN7444-6:2004
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 14/01/2005
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản