Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 1595-1 : 2007

ISO 7619-1 : 2004

CAO SU, LƯU HÓA HOẶC NHIỆT DẺO - XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG ẤN LÕM -

PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐO ĐỘ CỨNG (ĐỘ CỨNG SHORE)

Rubber, vulcanized or thermoplastic - Determination of indentation hardness

Part 1: Durometer method (Shore hardness)

Lời nói đầu

TCVN 1595-1 : 2007 thay thế TCVN 1595 : 1988.

TCVN 1595-1 : 2007 hoàn toàn tương đương ISO 7619-1 : 2004.

TCVN 1595-1 : 2007 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC45/SC2 Cao su - Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

TCVN 1595 bao gồm các phần sau, với tên chung Cao su, lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Phương pháp xác định độ cứng ấn lõm

TCVN 1595-1 : 2007 (ISO 7619-1 : 2004) Phần 1: Phương pháp sử dụng thiết bị đo độ cứng (độ cứng Shore)

Bộ tiêu chuẩn ISO còn tiêu chuẩn sau:

ISO 7619-2 IRHD pocket meter method.

Lời giới thiệu

Tiêu chuẩn này và ISO 7619-2 thay thế ISO 7619 : 1997, được soát xét về phương pháp đo độ cứng, riêng phần 1 bao gồm:

- diện tích khung giá xác định

- thời gian thử 3 giây thay thế thời gian quy định trước đây (trong vòng 1 giây), sẽ cho giá trị chính xác hơn, vì giá trị độ cứng giảm đáng kể trong vài giây đầu tiên;

- đối với vật liệu TPE thử trong 15 giây vì giá trị độ cứng liên tục giảm trong quãng thời gian dài hơn đối với cao su lưu hóa, thời gian thử này giống với thời gian quy định cho chất dẻo trong ISO 868 [1];

- bổ sung thang AO đối với vật liệu mềm;

- bổ sung thang AM đối với mẫu mỏng;

- việc sử dụng khung giá được mô tả chi tiết hơn;

- thay đổi dung sai ... để làm tăng độ chụm.

Độ cứng của cao su, được đo bằng thiết bị đo độ cứng hoặc dụng cụ bỏ tủi IRHD, là một trong các phương pháp đo độ cứng ấn lõm. Phép đo sẽ phụ thuộc vào

a) suất đàn hồi của cao su;

b) các tính chất nhớt đàn hồi của cao su;

c) độ dày của mẫu thử;

d) hình học của vết lõm;

e) áp suất được sử dụng;

f) tốc độ tăng của áp suất, và

g) khoảng thời gian độ cứng được ghi lại.

Vì các yếu tố này, không nên coi có mối quan hệ trực tiếp giữa các kết quả sử dụng thiết bị đo độ cứng với các giá trị đo bằng IRHD, mặc dù sự hiệu chuẩn đã được thiết lập đối với một số cao su riêng rẽ hoăc hỗn hợp.

CHÚ THÍCH ISO 48 [2] quy định cách đo độ cứng đối với việc xác định độ cứng giữa 10 IRHD và 100 IRHD. Thông tin thêm về mối quan hệ giữa các giá trị thiết bị đo độ cứng và giá trị IRHD đã cho trong tài liệu tham khảo [5], [6], [7]

 

CAO SU, LƯU HÓA HOẶC NHIỆT DẺO - XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG ẤN LÕM -

PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐO ĐỘ CỨNG (ĐỘ CỨNG SHORE)

Rubber, vulcanized or thermoplastic - Determination of indentation hardness

Part 1: Durometer method (Shore hardness)

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ cứng ấn lõm (độ cứng Shore) của cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo sử dụng thiết bị đo độ cứng với các thang chia sau đây:

- thang A đối với cao su trong dải độ cứng bình thường;

- thang D đối với cao

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1595-1:2007 (ISO 7619-1 : 2004) về Cao su, lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định độ cứng ấn lõm - Phần 1: Phương pháp sử dụng thiết bị đo độ cứng (Độ cứng Shore)

  • Số hiệu: TCVN1595-1:2007
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2007
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản