Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 366:2004

PHÂN BÓN

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC BON HỮU CƠ TỔNG SỐ

Fertilizers - Method for determination of total organic carbon

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại phân bón có chứa chất hữu cơ như phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ sinh học, phân hỗn hợp hữu cơ khoáng, than bùn.

Các loại phân hỗn hợp hữu cơ khoáng có trộn phân urê phải rửa hết urê trước khi xác định các bon hữu cơ tổng số.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn, định nghĩa

2.1. "TCN 301-97 Phân tích phân bón-phương pháp lấy mẫu chuẩn bị mẫu"

2.2. "10 TCN 302-97 Phân tích phân bón - phương pháp xác định độ ẩm"

2.3. Hàm lượng các bon hữu cơ tổng số trong phân bón được biểu thị bằng % các bon hữu cơ tổng số (%OC)

Có thể quy đổi các bon hữu cơ tổng số (%OC) thành chất hữu cơ tổng số (%OM) với hệ số chuyển đổi quy định là 1,724. (%OC x 1,724 = %OM)

Chất hữu cơ tổng số bao gồm mùn và các chất hữu cơ khác, thành phần chủ yếu của mùn là axit humic và axit fulvic.

3. Quy định chung

3.1. Hoá chất: Hoá chất sử dụng để pha các chất chuẩn đạt loại tinh khiết hoá học (TKHH), hoá chất sử dụng để phân tích đạt loại tinh khiết phân tích (TKPT).

3.2. Nước: Nước dùng để phân tích phải phù hợp với TCVN 4852-98 (có độ dẫn điện nhỏ hơn 2 mS/cm, pH 5,6 đến 6,8).

3.3. Lấy mẫu trung bình, xử lý mẫu phân tích.

3.3.1. Lấy mẫu trung bình (theo 10 TCN 301-97).

- Lấy mẫu trung bình theo phương pháp đường chéo góc, trộn đều và loại bỏ dần cho đến khi còn khoảng 500g.

- Chia mẫu trung bình thành hai phần bằng nhau, cho vào hai túi PE buộc kín, ghi mã số phân tích ngày tháng tên mẫu (và các thông tin cần thiết), một phần làm mẫu lưu, một phần làm mẫu phân tích.

3.3.2. Xử lý mẫu phân tích

3.3.2.1. Nghiền mịn mẫu rồi qua rây 0,2mm, trộn đều làm mẫu phân tích

3.3.2.2. Các mẫu có ẩm độ cao có thể cân một lượng mẫu xác định, sấy khô ở nhiệt độ 70oC, xác định độ ẩm (theo 10 TCN 302-97), nghiền mịn mẫu khô qua rây 0,2 mm làm mẫu phân tích. Lưu ý khi tính kết quả phải nhân với hệ số chuyển đổi từ khối lượng mẫu khô sang khối lượng mẫu thực tế ban đầu.

3.3.2.3. Các mẫu không thể xử lý theo mục 3.3.2.1, 3.3.2.2 có thể lấy một lượng mẫu khoảng 20gam, nghiền thật mịn làm mẫu phân tích.

3.3.2.4. Các mẫu phân hỗn hợp hữu cơ khoáng có trộn phân urê phải rửa hết urê trước khi xác định cac bon hữu cơ tổng số (xem phụ lục).

4. Phương pháp xác định

4.1. Nguyên tắc

Tiêu chuẩn này dựa theo phương pháp Walkley-Black - Oxy hoá các bon hữu cơ bằng dung dịch kali bicromat dư trong môi trường axit sunfuric, sử dụng nhiệt do quá trình hoà tan axit sunfuric đậm đặc vào dung dịch bicromat. Sau đó chuẩn độ lượng dư bicromat bằng dung dịch sắt hai, từ đó suy ra hàm lượng các bon hữu cơ.

Phương pháp này có khả năng oxy hoá được 75% tổng lượng các bon hữu cơ trong mẫu, do đó khi tính kết quả phải nhân với tỷ số 100/75 để quy về toàn bộ tổng lượng các bon hữu cơ có trong mẫu.

4.2. Phương tiện thử

4.2.1. Máy móc thiết bị

- Tủ sấy 200oC ±1oC

- Cân phân tích có độ chính xác 0,0002g

- Rây 0,2mm.

- Bình tam giác chịu nhiệt 250ml

- Buret 50ml, độ chính xác 0,1ml

- Tấm amiăng cách nhiệt

- Các dụng cụ khác trong phòng thí nghiệm

4.2.2. Thuốc thử

- Axit sunfuric d=1,84 (H2SO4)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 366:2004 về phân bón - Phương pháp xác định các bon hữu cơ tổng số

  • Số hiệu: 10TCN366:2004
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Ngày ban hành: 01/01/2004
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản