- 1Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 2Quyết định 292-CT năm 1988 về việc lập chứng từ mua, bán hàng và cung ứng dịch vụ thu tiền do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Nghị định 22-CP năm 1996 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- 5Chỉ thị 853/1997/CT-TTg về đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư 92/1997/TT-BTC sửa đổi Thông tư 73-TC/TCT-1997 hướng dẫn về chế độ hoá đơn chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 17/1999/TT-BTC sửa đổi về chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 140/1999/TT-BTC sửa đổi Thông tư 73-TC/TCT và Thông tư 17/1999/TT-BTC hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư liên tịch 94/2003/TTLT-BTC-BTM-BCA hướng dẫn chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an ban hành
- 2Quyết định 57/2004/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến ngày 31/12/2003 hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73-TC/TCT | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 1997 |
Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành;
Căn cứ Pháp lệnh kế toán thống kê ngày 20 tháng 5 năm 1988;
Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25-9-1990;
Căn cứ Quyết định số 292/CT ngày 17-11-1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) quy định về việc lập hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thu tiền, Công văn số 2759/KTTH, ngày 10-6-1993 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài Chính quy định các biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá;
Căn cứ Công văn số 4201 KTTH ngày 28-8-1996 của Chính phủ về phối hợp kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn có hiệu quả hàng ngoại nhập lậu vào thị trường nội địa;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 17-4-1996 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
Căn cứ Nghị định số 85/CP-m ngày 11-7-1997 của Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 853/1997 CT-TTg ngày 11-10-1997 của Thủ tướng Chính phủ;
Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường như sau:
Tài sản của các tổ chức không phải là cơ sở kinh doanh như cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể... khi điều động, vận chuyển giữa các cơ sở, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này. Để phân biệt với hàng hoá của các cơ sở kinh doanh, tài sản điều động, vận chuyển trên đường phải có quyết định điều động và phiếu xuất kho của tổ chức đó. Nếu đi mua hàng về để trang bị phải có hoá đơn.
2. Hàng hoá lưu thông trên thị trường quy định trong Thông tư này là những hàng hoá do cơ sở kinh doanh mua, nhập khẩu, bán, trao đổi không phân biệt là đang vận chuyển, đang bầy bán hay đang trong kho.
4. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm lưu giữ các chứng từ quy định tại Thông tư này theo thời hạn lưu giữ của Nhà nước.
5. Hộ cá thể khi mua, nhận hàng hoá thì ngoài việc phải thực hiện các quy định chung về hoá đơn, chứng từ còn phải có:
- Nếu kinh doanh cố định đi mua hàng về bán, mua nguyên liệu về để sản xuất phải có sổ mua hàng. Hàng hoá mua phải ghi chép đúng số lượng, chủng loại, trị giá vào sổ mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
- Nếu kinh doanh buôn chuyến phải nộp thuế trước khi vận chuyển hàng ra khỏi địa phương thu mua. Hàng hoá vận chuyển phải có biên lai thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông kèm theo.
II. HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TỪNG TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
A. ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
2. Hàng hoá của cơ sở kinh doanh cố định đưa đi bán lưu động phải có lệnh điều động và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ giao cho người thuộc cơ sở vận chuyển đi bán.
Trường hợp cơ sở sản xuất chuyển hàng hoá do cơ sở sản xuất đến các chi nhánh, cửa hàng phụ thuộc để bán mà chi nhánh, cửa hàng phụ thuộc đóng ở địa phương khác nơi sản xuất (tỉnh, thành phố) thì phải lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
5. Hàng hoá xuất trả lại bên bán do không đúng quy cách, chất lượng phải có công văn của cơ sở xuất trả ghi rõ lý do xuất trả kèm theo phiếu xuất kho của đơn vị trả lại hàng và hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (bản sao có dấu của cơ sở) của cơ sở bán hàng.
6. Đối với các loại hàng hoá tiêu dùng có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn, nếu người mua không yêu cầu xuất hoá đơn thì cơ sở bán hàng phải lập bảng kê bán hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
7. Các sản phẩm mà người bán không thuộc đối tượng phải lập hoá đơn bán hàng được quy định sau đây:
- Sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chưa qua chế biến do người nông dân, ngư dân sản xuất, khai thác trực tiếp bán ra.
- Đồ dùng của cá nhân, người không kinh doanh.
Khi mua hàng, cơ sở mua phải lập bảng kê mua hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Nếu cơ sở kinh doanh đặt trạm thu mua ở những nơi sản xuất tập trung thì phải đăng ký với cơ quan thuế nơi đặt trạm thu mua và phải lập bảng kê theo quy định nêu trên, khi vận chuyển hàng ra khỏi trạm thu mua phải có lệnh xuất kho của cơ sở kèm theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
9. Cơ sở kinh doanh mua, nhận hàng hoá phải có trách nhiệm yêu cầu bên giao hàng hoá xuất hoá đơn, chứng từ hợp lệ giao cho mình. Trường hợp mua hàng của các đối tượng không phải là cơ sở kinh doanh (quy định tại điểm 7, điểm 8) phải lập bảng kê. Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty TNHH, công ty cổ phẩn, DNTN, HTX mua, nhận hàng hoá và trực tiếp vận chuyển về phải kèm theo hợp đồng kinh tế hoặc lệnh điều động như đối với trường hợp xuất bán hoặc trao đổi, giao cho đại lý.
B. ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
1. Hàng hoá nhập khẩu tiểu ngạch.
Hàng hoá nhập khẩu tiểu ngạch phải có các chứng từ sau:
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu tiểu ngạch biên giới.
- Biên lai thu thuế nhập khẩu tiểu ngạch biên giới.
- Sổ mua hàng nếu là hộ kinh doanh cá thể.
2. Hàng hoá nhập khẩu chính ngạch:
Hàng hoá nhập khẩu chính ngạch phải có tờ khai hàng nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan kiểm hoá và chứng nhận, thông báo thuế của cơ quan Hải quan hoặc biên lai thu thuế nhập khẩu. Nếu nhập lô hàng lớn phải chuyên chở nhiều lần thì chủ hàng đề nghị cơ quan Hải quan cửa khẩu xác nhận vào tờ khai hàng nhập khẩu cho từng lần vận chuyển.
3. Cơ sở kinh doanh nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng cho bên uỷ thác phải xuất hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
4. Hàng nhập khẩu là quà biếu, quà tặng phải có:
. Tờ khai hàng nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận.
. Biên lai thu thuế nhập khẩu, biên lai thu thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với mặt hàng phải chịu thuế nhập khẩu và TTĐB) nếu trị giá lô hàng vượt qua tiêu chuẩn miễn thuế. Trường hợp được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hành lý của người nhập cảnh vào Việt Nam vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế phải có tờ khai hàng nhập khẩu được cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận, và biên lai thu thuế nhập khẩu, biên lai thu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc quyết định miễn thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt nếu hành lý phải nộp thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
6. Cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu là mặt hàng Nhà nước quy định phải dán tem thì phải dán tem theo đúng quy định.
Cơ sở kinh doanh vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường bị xử lý như sau:
A. ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC.
1. Vận chuyển hàng hoá có hoá đơn hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho như quy định tại điểm 1, phiếu xuất kho quy định tại điểm 3, điểm 5; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ quy định tại điểm 2, điểm 4 Mục A phần II nhưng không có hợp đồng kinh tế, hoặc lệnh điều động nội bộ bị xử lý thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông.
Người nông dân, ngư dân đem nông sản, lâm sản, thuỷ sản với số lượng lớn do mình trực tiếp sản xuất, khai thác ra khỏi địa phương sản xuất nếu không có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã bị xử lý thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông.
2. Nếu xuất hàng không lập hoá đơn như quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5 Mục A phần II bị xử lý truy thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt từ 1 đến 3 lần thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông. Đối với các cơ sở sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bị xử lý truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt và phạt từ 1 đến 3 lần thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng hoá mua hoặc nhận không có hoá đơn của bên bán, bên giao hàng xuất cho hoặc bảng kê mua hàng (đối với những trường hợp được lập bảng kê) được coi là thông đồng trốn thuế bị xử lý thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông tính theo giá thị trường tại thời điểm kiểm tra (nếu là hàng đang vận chuyển) hoặc tính theo trị giá hàng cơ sở đã phản ánh trên sổ sách kế toán. Trường hợp giá phản ánh trên sổ kế toán không phù hợp với giá thực tế thì tính theo trị giá hàng hoá trên thị trường phù hợp với thời điểm mua hàng, đồng thời khi tính thuế lợi tức, cơ quan thuế được ấn định mức chi phí hợp lý, hợp lệ theo điều tra. Giá trị hàng mua vào và số thuế đã thu được hạch toán vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định lợi tức chịu thuế.
4. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến nếu không có biên lai nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức bị xử lý truy thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông và tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử phạt từ 1 đến 3 lần thuế doanh thu, thuế lợi tức. Trị giá tính thuế căn cứ vào giá cả thị trường nơi cơ quan thuế phát hiện vi phạm.
5. Hộ cá thể kinh doanh cố định, mua hàng về bán, mua nguyên vật liệu về sản xuất, có hoá đơn nhưng không có sổ mua hàng bị xử lý thu thuế doanh thu, lợi tức khâu lưu thông và phạt hành chính về thuế.
6. Cơ sở kinh doanh vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ, trốn thuế với số lượng lớn hoặc tái phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
7. Các trường hợp kinh doanh hàng sản xuất trong nước vi phạm chế độ chứng từ đã bị xử lý vi phạm phải có quyết định xử lý và biên lai thu tiền kèm theo.
B. ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU:
1. Hàng hoá nhập khẩu không đủ hoá đơn, chứng từ như quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5, điểm 6 Mục B Phần II đều coi là hàng nhập lậu, bị xử lý tịch thu.
2. Bán hàng nhập khẩu không xuất hoá đơn giao cho người mua ngoài việc truy thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông còn bị xử phạt từ 1 đến 3 lần thuế doanh thu, thuế lợi tức.
4. Trường hợp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ, trốn thuế với số lượng lớn hoặc tái phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Các trường hợp kinh doanh hàng nhập khẩu vi phạm đã bị xử lý phải có quyết định xử lý và biên lai thu tiền kèm theo.
C. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Cơ sở kinh doanh có quyền khiếu nại nếu quyết định xử lý không đúng với cơ sở mình. Đơn khiếu nại được gửi lên cơ quan ra quyết định xử lý hoặc cơ quan cấp trên. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của các luật thuế.
Trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh vẫn phải thực hiện đúng quyết định đã ký.
1. Thẩm quyền xử lý vi phạm về chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường quy định tại Thông tư này do cơ quan thuế hoặc cơ quan kiểm tra phát hiện ra quyết định xử lý sau khi đã thống nhất với cơ quan thuế.
2. Các trường hợp vi phạm đều phải được lập biên bản theo chế độ quy định. Khi xử lý nếu truy thu thuế và phạt phải sử dụng biên lai thu thuế, biên lai thu tiền (CT 11) để thu và phải giao cho cơ sở kinh doanh bị xử lý vi phạm. Số tiền truy thu thuế, tiền phạt và tiền bán hàng tịch thu phải nộp vào Kho bạc Nhà nước theo chế độ hiện hành. 3. Tổ chức, cá nhân gây cản trở việc lưu thông hàng hoá, xử lý sai gây thiệt hại cho cơ sở kinh doanh phải bồi thường thiệt hại cho đối tượng bị xử lý sai.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1-12-1997, thay thế Thông tư số 79 TC/TCT ngày 1-10-1994 và các quy định khác về hoá đơn, chứng từ quy định tại Thông tư số 61 TC/TCT ngày 22-7-1993 của Bộ Tài chính trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Vũ Mộng Giao (Đã Ký) |
Đơn vị:................. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
(hoặc tên chủ hộ kinh doanh) | Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
Ngày..... tháng..... năm 199..
S TT | Họ tên người bán | Địa chỉ người bán | Mặt hàng | Số lượng (Trọng lượng) | Đơn giá | Thành tiền | Ghi chú |
Cộng |
Tổng số tiền:..... (ghi bằng chữ):
Ngày... tháng... năm 199.. | |
Người mua | Thủ trưởng đơn vị |
Bảng kê mua hàng nhằm ghi chép, xác nhận tên, địa chỉ người bán, mặt hàng, số lượng, số tiền của hàng hoá cơ sở kinh doanh đã mua trong ngày.
- Bảng kê mua hàng được lập khi cơ sở kinh doanh mua hàng của các cá nhân không có hoá đơn xuất theo quy định tại điểm 7, Mục A phần II Thông tư này.
- Bảng kê được lập cuối ngày do người được giao nhiệm vụ mua thực hiện. Cuối ngày người mua cộng lại làm cơ sở ghi số kế toán.
- Mỗi bảng kê đều phải được thủ trưởng đơn vị (nếu là tổ chức kinh doanh) hay chủ hộ kinh doanh ký.
- Bảng kê do cơ sở tự in.
- Dòng ngày, tháng, năm ghi ở trên, để ghi ngày, tháng, năm lập bảng kê.
- Dòng ngày, tháng, năm ở cuối bảng ghi ngày, tháng, năm thủ trưởng cơ sở kinh doanh duyệt.
- 1Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công An cùng ban hành
- 2Thông tư liên tịch 94/2003/TTLT-BTC-BTM-BCA hướng dẫn chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an ban hành
- 3Quyết định 57/2004/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến ngày 31/12/2003 hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 92/1997/TT-BTC sửa đổi Thông tư 73-TC/TCT-1997 hướng dẫn về chế độ hoá đơn chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 61-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn lập hoá đơn chứng từ khi mua bán hàng và cung ứng dịch vụ thu tiền do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 17/1999/TT-BTC sửa đổi về chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 140/1999/TT-BTC sửa đổi Thông tư 73-TC/TCT và Thông tư 17/1999/TT-BTC hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 94/2003/TTLT-BTC-BTM-BCA hướng dẫn chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an ban hành
- 6Quyết định 57/2004/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến ngày 31/12/2003 hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công An cùng ban hành
- 2Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 3Quyết định 292-CT năm 1988 về việc lập chứng từ mua, bán hàng và cung ứng dịch vụ thu tiền do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 5Nghị định 22-CP năm 1996 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- 6Chỉ thị 853/1997/CT-TTg về đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông tư 73-TC/TCT-1997 hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 73-TC/TCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/10/1997
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Mộng Giao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 23
- Ngày hiệu lực: 01/12/1997
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực